Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Toán 11 Kết nối tri thức Bài 15: Giới hạn của dãy số

1.1. Giới hạn hữu hạn của dãy số

 Ta nói dãy số (\(u_n\)) có giới hạn là 0 khi n dần tới dương vô cực, nếu \(|u_n|\) có thể nhỏ hơn một số dương bé tuỳ ý, kể từ một số hạng nào đó trở đi.

 Kí hiệu: \(\mathop {\lim }\limits_{n \to  + \infty } {u_n} = 0\) hay \(u_n \to 0\) khi \(n \to +\infty\).

 

Chú ý: Từ định nghĩa dãy số có giới hạn 0, ta có các kết quả sau:

+ \(\mathop {\lim }\limits_{n \to  + \infty }  \frac{1}{{{n^k}}} = 0\) với \(k \in \mathbb{N}^*\);

+ \(\mathop {\lim }\limits_{n \to  + \infty } {q^n} = 0\) nếu \(\left| q \right| < 1\);

+ Nếu \(|u_n| \le v_n\) với mọi \(n\ge 1\) và \(\mathop {\lim }\limits_{n \to  + \infty } v_n =0\) thì \(\mathop {\lim }\limits_{n \to  + \infty } {u_n} =0\).

Ta nói dãy số (\(u_n\)) có giới hạn là a khi n dần tới dương vô cực, nếu \(\mathop {\lim }\limits_{n \to  + \infty } ({u_n -a}) =0\).

 Kí hiệu: \(\mathop {\lim }\limits_{n \to  + \infty } {u_n} = a\) hay \(u_n \to a\) khi \(n \to +\infty\).

 

1.2. Định lí về giới hạn của dãy số

 – Nếu \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } ​ {u_n} = a, \mathop {\lim }\limits_{n\to + \infty } ​ {v_n} = b\) thì

\(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } ({u_n} + {v_n}) = a + b\)        

\(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } ({u_n} – {v_n}) = a – b\)

\(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } ({u_n}.{v_n}) = a.b\)                    

\(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } \frac{{{u_n}}}{{{v_n}}} = \frac{a}{b}{\rm{ (}}b \ne 0)\)

 – Nếu \({u_n} \ge 0 \text{ với mọi } n\) và \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } ​ {u_n} = a\) thì

\(a\ge 0\) và \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } \sqrt {{u_n}} = \sqrt a \)

 

1.3. Tổng của cấp số nhân lùi vô hạn

– Cấp số nhân lùi vô hạn là cấp số nhân vô hạn \(({u_n})\) có công bội q thỏa \(\left| q \right| < 1\).

Khi đó tổng \(S = {u_1} + {u_2} + … + {u_n} + ….\) gọi là tổng của cấp số nhân lùi vô hạn

\(S = \frac{{{u_1}}}{{1 – q}}\) \((\left| q \right| < 1)\).

 

1.4. Giới hạn vô cực của dãy số

 – Dãy số (\(u_n\)) được gọi là có giới hạn là \(+\infty\) khi \(n \to +\infty\), nếu \(u_n\) có thể lớn hơn một số dương bất kỳ, kể từ một số hạng nào đó trở đi.

 Kí hiệu: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } {u_n} = +\infty\) hay \(u_n \to +\infty\) khi \(n \to +\infty\).

 – Dãy số (\(u_n\)) được gọi là có giới hạn là \(-\infty\) khi \(n \to +\infty\), nếu \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } ({-u_n}) = +\infty\) .

 Kí hiệu: \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {u_n} = -\infty\) hay \(u_n \to -\infty\) khi \(n \to +\infty\).

 

Theo định nghĩa, ta có:

+ \(\mathop {\lim }\limits_{n \to  + \infty }  {n^k} = + \infty\) với \(k \in \mathbb{N}^*\);

+ \(\mathop {\lim }\limits_{n \to  + \infty } {q^n} = + \infty\) nếu \(q > 1\).

Một số quy tắc liên quan đến giới hạn vô cực của dãy số:

 – Nếu \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {u_n} = a\) và \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {v_n} = + \infty\) (hoặc \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {v_n} = – \infty\)) thì \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } \frac{{{u_n}}}{{{v_n}}} =0\).

 – Nếu \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {u_n} = a>0\)\(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {v_n} = 0\) và \( {v_n} >0\) với mọi n thì \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } \frac{{{u_n}}}{{{v_n}}} =+ \infty\).      

 – Nếu \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {u_n} = + \infty\)\(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {v_n} = a>0\)  thì \(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty }{{{u_n}}}{{{v_n}}} =+ \infty\).