1.1. Khái niệm
– Giả sử cắt vật thể bằng một mặt phẳng cắt tưởng tượng, bỏ đi phần vật thể giữa người quan sát và mặt phẳng cắt (hình 10.2a). Chiếu phần còn lại lên mặt phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng cắt ta nhận được
+ Hình biểu diễn đường bao ngoài của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt gọi là mặt cắt.
+ Hình biểu diễn mặt cắt và các đường bao của vật thể sau mặt phẳng cắt gọi là hình cắt.
Hình 10.2. Phương pháp biểu diễn mặt cắt và hình cắt
– Phần tiếp xúc của vật thể với mặt phẳng cắt được vẽ kí hiệu vật liệu theo quy định (hỉnh 10.3). Nếu không cần phân biệt các loại vật liệu khác nhau thì mặt cắt được vẽ theo kí hiệu kim loại, đường gạch mặt cắt được vẽ bằng nét liền mảnh, song song và nghiêng 45° so với đường bao hoặc đường trục (hình 10.3a)
– Vị trí của mặt phẳng cắt được vẽ bằng nét cắt (nét gạch dài-chấm-đậm) và có mũi tên chỉ hướng chiếu Mặt cắt và hình cắt phải được đặt tên bởi cặp chữ cái viết hoa. Chữ cái này cũng được đặt bên cạnh mũi tên chỉ hướng chiếu (hình 10.2b).
Hình 10.3. Một số kí hiệu vật liệu trên mặt cắt
Mặt cắt, hình cắt dùng để biểu diễn cấu tạo bên trong của vật thể. |
1.2. Mặt cắt
a. Một số loại mặt cắt
– Mặt cắt được sử dụng khi các hinh chiếu khó thể hiện được đầy đủ hình dạng của chi tiết. Thưởng sử dụng hai loại mặt cắt là mặt cắt rời (hình 10.4a) và mặt cắt chập (hình 10.4b).
– Mặt cắt rời là mặt cắt được đặt bên ngoài hình chiếu. Mặt cắt rời có thể được đặt ở vị trí bất kì trên bản vẽ và phải có kí hiệu kèm theo Trưởng hợp đặt tại vị trí mặt phẳng cắt và liên hệ với hình chiếu bằng nét gạch dài chấm-mảnh thì không cần định tên (hình 10.4a). Mặt cắt rời sử dụng khi đường bao mặt cắt phức tạp
– Mặt cắt chập được đặt tại vị trí mặt phẳng cắt đi qua ngay trên hinh chiếu, đường bao ngoài được vẽ bằng nét liền mảnh. Mặt cắt chập sử dụng khi đường bao mặt cắt đơn giản.
Hình 10.4. Các loại mặt cắt
b. Vẽ mặt cắt
Các bước thực hiện vẽ mặt cắt như sau
Bước 1: Vẽ hình chiếu và xác định vị trí mặt phẳng cắt.
Bước 2: Vẽ mặt cắt của vật thể bên ngoài hình chiếu (mặt cắt rời) hoặc ngay trên hinh chiếu (mặt cắt chập). Tô đậm các nét theo quy định.
Hình 10.5. Khối thép hình chữ T
1.3. Hình cắt
a. Một số loại hình cắt
Theo phần vật thể bị cắt, hình cắt được phân loại như sau
– Hình cắt toàn phần là hình cắt nhận được khi sử dụng một mặt phẳng cắt toàn bộ vật thể (hình 10.6). Hình cắt này thường được sử dụng đối với vật thể không đối xứng.
Hình 10.6. Hình cắt toàn phần
– Hình cắt bán phần là hình cắt của vật thể đối xứng được vẽ một nửa là hình chiếu, còn nữa đối xứng kia là hình cắt và chúng được phân chia bởi trục đối xứng (hình 10.7).
Hình 10.7. Hình cắt bán phần
– Hình cắt cục bộ dùng để biểu diễn cấu tạo một phần vật thể. Đường giới hạn phần hình cắt vẽ bằng nét lượn sóng (hình 10.8).
Hình 10.8. Hình cắt cục bộ
b. Vẽ hình cắt
Để vẽ hình cắt thực hiện theo các bước sau (ví dụ vẽ hình cắt của vật thể hình 10.9a)
Bước 1: Vẽ hình chiếu của vật thể. Vẽ nét cắt và mũi tên xác định vị trí mặt phẳng cắt và hướng chiếu (hình 10.9b).
Hình 10.9. Vẽ hình cắt
– Dựa vào nét cắt, cho biết phần đặc, phần rỗng mà mặt phẳng cắt đi qua.
Bước 2: Xoa bỏ đường bao của phần vật thể phía trước mặt phẳng cắt. Các cạnh khuất, đường bao khuất sau khi cắt thành cạnh thấy, đường bao thấy được vẽ nét liền. Kẻ đường gạch mặt cắt, tô đậm các nét theo quy định và ghi kí hiệu hình cắt (hình 10,9%)
Hình 10.10. Con trượt
Hình 10.11. Trục có lỗ vuông, mặt cắt và hình cắt
Dựa vào đặc điểm cấu tạo của vật thể để lựa chọn vị trí mặt phẳng cắt hợp lí. |