1.1. Phản ứng oxi hóa – khử
– Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học, trong đó có sự chuyển electron giữa các chất trong phản ứng hay phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
– Chất khử (chất bị oxh) là chất nhường electron
– Quá trình oxh (sự oxh) là quá trình nhường electron.
– Quá trình khử (sự khử) là quá trình thu electron.
Ví dụ:
\(\mathop {Fe}\limits^0 + \mathop {Cu}\limits^{2 + } S{O_4} \to \mathop {Cu}\limits^0 + \mathop {Fe}\limits^{ + 2} S{O_4}\)
Quá trình thay đổi số oxi hóa:
Fe0 → Fe2+ + 2e
– Nguyên tử sắt là chất khử. Sự làm tăng số oxi hóa của sắt được gọi là sự oxi hóa nguyên tử sắt.
– Nguyên tử sắt nhường electron, là chất khử. Sự nhường electron của nguyên tử sắt được gọi là sự oxi hóa nguyên tử sắt.
Cu2+ + 2e → Cu
– Số oxi hóa của đồng giảm từ +2 xuống 0. Ion đồng là chất oxi hóa. Sự làm giảm số oxi hóa của ion đồng được gọi là sự khử ion đồng.
– Ion đồng nhận electron, là chất oxi hóa. Sự nhận electron của ion đồng được gọi là sự khử ion đồng.
⇒ Phản ứng của sắt với dung dịch đồng sunfat cũng là phản ứng oxi hóa – khử vì tồn tại đồng thời sự oxi hóa và sự khử.
– Chất khử (chất bị oxi hóa) là chất nhường electron. – Chất oxi hóa (chất bị khử) là chất thu electron. – Quá trình oxi hóa (sự oxi hóa) là quá trình nhường electron. – Quá trình khử (sự khử) là quá trình thu electron. |
---|
1.2. Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa khử
– Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố để tìm chất oxi hoá và chất khử.
– Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình.
– Bước 3: Tìm hệ số thích hợp cho chất oxh và chất khử sao cho tổng số electron cho bằng tổng số electron nhận.
– Bước 4: Đặt hệ số của các chất oxh và khử vào sơ đồ phản ứng, từ đó tính ra hệ số các chất khác. Kiểm tra cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố và cân bằng điện tích hai vế để hoàn thành PTHH.
Phương pháp thăng bằng electron dựa trên nguyên tắc: tổng số electron do chất khử nhường bằng tổng số electron mà chất oxi hóa nhận. |
---|