Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Toán 10 Kết nối tri thức Bài 18: Phương trình quy về phương trình bậc hai

1.1. Phương trình dạng \(\sqrt{ax^{2}+bx+c}=\sqrt{dx^{2}+ex+f}\)

Đề giải phương trình \(\sqrt {a{x^2} + bx + c}  = \sqrt {d{x^2} + ex + f} \), ta thực hiện như sau:

– Bình phương hai về và giải phương trình nhận được;

– Thử lại các giá trị x tìm được ở trên có thoả mãn phương trình đã cho hay không và kết luận nghiệm.

Ví dụ: Giải phương trình: \(\sqrt {2{x^2} – 4x – 2}  = \sqrt {{x^2} – x – 2} \) 

Giải

Bình phương hai vế của phương trình, ta được: 

\(2{x^2} – 4x – 2 = {x^2} – x – 2\)

Sau khi thu gọn ta được \({x^2} – 3x = 0\). Từ đó x = 0 hoặc x = 3.

Thay lần lượt hai giá trị này của x vào phương trình đã cho, ta thấy chỉ có x = 3 thoả mãn.

Vậy nghiệm của phương trình đã cho là x= 3.

1.2. Phương trình dạng \(\sqrt{ax^{2}+bx+c}= dx+e\)

Để giải phương trình \(\sqrt{ax^{2}+bx+c}= dx+e\), ta thực hiện như sau:

– Bình phương hai vế và giải phương trình nhận được;

– Thử lại các giá trị x tìm được ở trên có thoả mãn phương trình đã cho hay không và kết luận nghiệm.

Ví dụ: Giải phương trình \(\sqrt {2{x^2} – 5x – 9}  = x – 1\)

Giải

Bình phương hai vế của phương trình ta được:

\(2{x^2} – 5x – 9 = x – 1\)

Sau khi thu gọn ta được \({x^2} – 3x – 10 = 0\). Từ đó x = -2 hoặc x = 5.

Thay lần lượt hai giá trị này của x vào phương trình đã cho, ta thấy chỉ có x = 5 thoả mãn.

Vậy nghiệm của phương trình đã cho là x = 5.