1.1. Phương trình dạng \(\sqrt{ax^{2}+bx+c}=\sqrt{dx^{2}+ex+f}\)
Đề giải phương trình \(\sqrt {a{x^2} + bx + c} = \sqrt {d{x^2} + ex + f} \), ta thực hiện như sau: – Bình phương hai về và giải phương trình nhận được; – Thử lại các giá trị x tìm được ở trên có thoả mãn phương trình đã cho hay không và kết luận nghiệm. |
---|
Ví dụ: Giải phương trình: \(\sqrt {2{x^2} – 4x – 2} = \sqrt {{x^2} – x – 2} \)
Giải
Bình phương hai vế của phương trình, ta được:
\(2{x^2} – 4x – 2 = {x^2} – x – 2\)
Sau khi thu gọn ta được \({x^2} – 3x = 0\). Từ đó x = 0 hoặc x = 3.
Thay lần lượt hai giá trị này của x vào phương trình đã cho, ta thấy chỉ có x = 3 thoả mãn.
Vậy nghiệm của phương trình đã cho là x= 3.
1.2. Phương trình dạng \(\sqrt{ax^{2}+bx+c}= dx+e\)
Để giải phương trình \(\sqrt{ax^{2}+bx+c}= dx+e\), ta thực hiện như sau: – Bình phương hai vế và giải phương trình nhận được; – Thử lại các giá trị x tìm được ở trên có thoả mãn phương trình đã cho hay không và kết luận nghiệm. |
---|
Ví dụ: Giải phương trình \(\sqrt {2{x^2} – 5x – 9} = x – 1\)
Giải
Bình phương hai vế của phương trình ta được:
\(2{x^2} – 5x – 9 = x – 1\)
Sau khi thu gọn ta được \({x^2} – 3x – 10 = 0\). Từ đó x = -2 hoặc x = 5.
Thay lần lượt hai giá trị này của x vào phương trình đã cho, ta thấy chỉ có x = 5 thoả mãn.
Vậy nghiệm của phương trình đã cho là x = 5.