Bật tắt bảng chọn
ONTHITHPT
Toggle preferences menu
Bật tắt bảng chọn cá nhân
Chưa đăng nhập
Địa chỉ IP của bạn sẽ được hiển thị công khai nếu bạn thực hiện bất kỳ sửa đổi nào.

Lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm xã hội nguyên thủy

Từ ONTHITHPT
Ảnh minh hoạ

ONTHITHPT.com giới thiệu đến bạn đọc tài liệu lý thuyết trọng tâm và câu hỏi trắc nghiệm xã hội nguyên thủy trong chương trình Lịch sử lớp 10.

Mục tiêu:

Kiến thức:

+ Biết được nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn.

+ Trình bày được những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của con người ở giai đoạn đầu của xã hội nguyên thủy.

+ Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc và bộ lạc cùng mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.

+ Biết được các mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của sự xuất hiện công cụ kim loại.

Kĩ năng:

+ Phân tích, đánh giá, tổng hợp về đặc điểm của quá trinh tiến hóa của loài người; thấy được sự sáng tạo, phát triển không ngừng của xã hội loài người.

+ Phân tích và đánh giá về tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc, quá trình ra đời của kim loại – nguyên nhân – hệ quả.

+ Tái hiện sự kiện lịch sử, xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng và tác động giữa các sự kiện.

+ Nhận xét đánh giá, liên hệ thực tế và rút ra bài học.

    • I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM**

QUÁ TRÌNH TIẾN HÓA TỪ VƯỢN THÀNH NGƯỜI 1. Vượn cổ – Thời gian tồn tại: khoảng 6 đến 15 triệu năm trước – Đặc điểm: + Có thể đứng và đi bằng 2 chân. + 2 chi trước có thể cầm, nắm. + Ăn hoa quả, củ, lá và cả các động vật nhỏ. – Địa điểm tìm thấy hóa thạch: Đông Phi, Tây Á, Đông Nam Á… 2. Người tối cổ – Thời gian tồn tại: từ khoảng 4 triệu đến 4 vạn năm trước. – Đặc điểm: + Hoàn toàn đi, đứng bằng 2 chân, đôi tay đã trở nên khéo léo. + Thể tích hộp sọ não lớn và hình thành trung tâm phát triển tiếng nói trong não. + Dáng đi lom khom, trán thấp, bợt ra sau, u mày cao. – Địa điểm thấy di cốt: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu… – Đời sống: + Đời sống vật chất: Sử dụng đá ghè, đẽo thô sơ làm công cụ, sống chủ yếu nhờ săn bắt, hái lượm; biết làm ra lửa để sưởi và nướng chín thức ăn. + Đời sống tinh thần: đã có ngôn Nguyễnữ và mầm mống của tôn giáo, nghệ thuật nguyên thủy. + Tổ chức xã hội: sống thành từng bẩy, gồm 5 đến 7 gia đình (bầy người nguyên thủy). 3. Người tinh khôn – Thời gian tồn tại: 4 vạn năm trước – Đặc điểm: hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển. – Nơi tìm thấy di cốt: ở khắp các châu lục. – Tư duy sáng tạo: + Cải tiến công cụ đồ đá: đá cũ (ghè thô sơ) → đá mới (ghè, mài nhẵn, đục lỗ tra cán,…) + Chế tác thêm công cụ mới: lao, cung tên,…. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC XÃ HỘI CỦA CON NGƯỜI Ở THỜI KÌ NGUYÊN THỦY 1. Bầy người nguyên thủy – Quan hệ hợp quần xã hội đầu tiên của con người. – Tồn tại trong giai đoạn quá độ từ Người tối cổ sang Người tinh khôn. – Đặc điểm: + Mỗi bầy gồm 5 – 7 gia đình có quan hệ ruột thịt, sống quây quần với nhau trong các hang động, mái đá hoặc dựng lều bằng cành cây, da thú. + Hình thức tuy còn sơ khai, song đã bước đầu thể hiện tính tổ chức: Có người đứng đầu Phân công lao động giữa nam và nữ: nam săn bắt, nữ hái lượm và nuôi dạy con cái. – Đời sống con người: + Sử dụng các công cụ đá ghè đẽo thô sơ để săn bắt, hái lượm. + Xuất hiện những mầm mống của tôn giáo, nghệ thuật, nguyên thủy. + Quan hệ cộng đồng: bình đẳng cùng làm cùng hưởng. 2. Thị tộc, bộ lạc – Thị tộc: là những nhóm người, gồm 2 đến 3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu, chung sống trên một địa bàn tương đối ổn định. – Bộ lạc: là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi. – Giữa các thị tộc trong một bộ lạc thường có quan hệ gắn bó, giúp đỡ nhau. – Đời sống con người: + Hợp tác lao động. + Mọi của cải, sinh hoạt, … được coi là của chung. + Công bằng, bình đẳng là “nguyên tắc vàng”. BƯỚC TIẾN CỦA CÔNG CỤ LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG TỚI ĐỜI SỐNG KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA CON NGƯỜI 1. Thời đại đồ đá a/ Đồ đá cũ: – Thời gian tồn tại: khoảng từ 4 triệu đến 1 vạn năm trước. – Đá là nguyên liệu chính để chế tác công cụ. – Phương pháp chế tác: ghè, đẽo thô sơ một mặt. → Kinh tế: + Năng suất lao động thấp, thức ăn kiếm được chưa nhiều, chưa đều đặn. + Hoạt động kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên (săn bắt, hái lượm,…). + Con người phải hợp tác lao động. → Xã hội: + Đời sống con người còn thấp kém, bấp bênh. + “Công bằng và bình đẳng” là nguyên tắc vàng trong quan hệ cộng đồng. b/ Đồ đá mới: – Thời gian tồn tại: khoảng từ 1 vạn đến 5500 năm trước. – Kĩ thuật chế tác đá có bước phát triển: mài nhẵn, khoan, cưa, đục lỗ, tra cán,… → Kinh tế: + Năng suất lao động cao hơn so với thời đá cũ. + Hoạt động kinh tế có sự chuyển biến: săn bắn, hái lượm → trồng trọt, chăn nuôi → cuộc sống con người bớt lệ thuộc vào thiên nhiên. + Con người phải hợp tác lao động. → Xã hội: + Đời sống tinh thần phong phú hơn: làm sạch da thú để che thân; làm nhạc cụ,… + “Công bằng và bình đẳng” vẫn “nguyên tắc vàng”. 2. Thời đại kim khí – Đồ sắt: Được cư dân Đông Nam Á, Tây Âu sử dụng từ 3000 năm trước. – Đồ đồng thau: Được sử dụng từ 4000 năm trước. – Đồ đồng đỏ: Được cư dân Tây Á, Ai Cập sử dụng từ khoảng 5500 năm trước. → Kinh tế: – Tạo nên một cuộc cách mạng trong sản xuất: + Tăng năng suất lao động. + Khai phá thêm đất đai trồng trọt. + Xuất hiện một số ngành sản xuất: đúc đồng, rèn sắt, đóng thuyền. – Tạo ra một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên. → Xã hội: Sự xuất hiện của tư hữu đã làm thay đổi quan hệ cộng đồng (phá vỡ nguyên tắc “công bằng – bình đẳng” và gia đình (gia đình phụ hệ xuất hiện). → Thúc đẩy xã hội nguyên thủy tan rã, đưa loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước: xã hội cổ đại.

    • II. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN LUYỆN**


Tải xuống