
ONTHITHPT.com giới thiệu đến bạn đọc tài liệu lý thuyết trọng tâm và các dạng bài tập trắc nghiệm tuần hoàn máu trong chương trình Sinh học lớp 11.
- Mục tiêu:**
Kiến thức:
+ Trình bày được cấu tạo chung và chức năng của hệ tuần hoàn.
+ Phân loại được các hệ tuần hoàn (hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín); so sánh được hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở.
+ Giải thích được tính tự động của tim. Vẽ và chú thích được hệ dẫn truyền tim. Mô tả được một chu kì hoạt động của tim.
+ Giải thích được vì sao tim hoạt động suốt đời mà không bị mệt mỏi.
+ Trình bày được cấu trúc của hệ mạch.
+ Phát biểu được khái niệm huyết áp, phân biệt được huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.
+ Giải thích được tại sao tim đập nhanh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết áp giảm.
+ Trình bày được khái niệm vận tốc máu, giải thích được sự thay đổi của vận tốc máu ở động mạch, mao mạch, tĩnh mạch.
Kĩ năng:
+ Rèn luyện kĩ năng phân tích hình ảnh thông qua quan sát, phân tích hình: đặc điểm cấu tạo hệ tuần hoàn, của tim, của hệ mạch.
- I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM**
- 1. Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn.**
1.1. Cấu tạo chung Hệ tuần hoàn gồm: Dịch tuần hoàn (dịch mô – máu). Tim. Hệ thống mạch máu: Động mạch, tĩnh mạch, mao mạch. 1.2. Chức năng của hệ tuần hoàn Vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể. Hình 1. Cấu tạo chung của hệ tuần hoàn.
- 2. Các dạng hệ tuần hoàn.**
2.1. Hệ tuần hoàn hở Đại diện: có ở đa số động vật thân mềm và chân khớp. Đặc điểm: + Máu được tim bơm vào động mạch và sau đó tràn vào khoang cơ thể. Ở đây máu được trộn lẫn với dịch mô tạo thành hỗn hợp máu – dịch mô. Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế bào sau đó trở về tim. + Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm. 2.2. Hệ tuần hoàn kín Đại diện: có ở mực ống, bạch tuộc, giun đốt, chân đầu và động vật có xương sống. Đặc điểm: + Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và sau đó về tim. Máu trao đổi chất với tế bào qua thành mao mạch. + Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy nhanh. Hệ tuần hoàn kín gồm: hệ tuần hoàn đơn (cá) hoặc hệ tuần hoàn kép (động vật có phổi). Hình 2. Sơ đồ hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.
- 3. Hoạt động của tim.**
3.1. Tính tự động của tim Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim gọi là tính tự động của tim. Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim là do hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin. Hoạt động của hệ dẫn truyền: nút xoang nhĩ có khả năng được phát nhịp, xung thần kinh được truyền đến hai tâm nhĩ và nút nhĩ thất, rồi truyền theo bó His tới mạng Puôckin phân bố trong thành cơ giữa hai tâm thất làm các tâm nhĩ và tâm thất co. 3.2. Chu kì hoạt động của tim Chu kì tim là một lần co và dãn nghỉ của tim. Ở người thời gian trung bình của một chu kì tim là 0,8 giây. Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ (0,1 giây), sau đó là pha co tâm thất (0,3 giây) và cuối cùng là pha dãn chung (0,4 giây). Hình 3. Tính tự động của tim.
- 4. Hoạt động của hệ mạch.**
4.1. Cấu trúc của hệ mạch Hệ mạch bao gồm: hệ thống động mạch, hệ thống mao mạch và hệ thống tĩnh mạch. Hệ thống động mạch: động mạch chủ → động mạch nhỏ dần → tiểu động mạch. Hệ thống mao mạch: là mạch máu nhỏ nối giữa động mạch và tĩnh mạch. Hệ thống tĩnh mạch: tiểu tĩnh mạch → các tĩnh mạch lớn dần → tĩnh mạch chủ. 4.2. Huyết áp Huyết áp là áp lực của máu tác dụng lên thành mạch. Huyết áp bao gồm: huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Huyết áp giảm dần trong hệ mạch. 4.3. Vận tốc máu Vận tốc máu là tốc độ máu chảy trong một giây. Vận tốc máu trong hệ mạch phụ thuộc vào tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG HÓA.
- II. CÁC DẠNG BÀI TẬP**