Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Toán 11 Kết nối tri thức Bài 5: Dãy số

1.1. Định nghĩa dãy số

a) Dãy số vô hạn

 Dãy số vô hạn (gọi tắt là dãy số) là hàm số u xác định trên tập các số nguyên dương N* , kí hiệu là u = u(n).

 Ta thường viết un thay cho u(n) và kí hiệu dãy số u = u(n) bởi (un), do đó dãy số (un) được viết dưới dạng khai triển u1, u2, u3, …, un,…

 Số ugọi là số hạng đầu, ulà số hạng thứ n và gọi là số hạng tổng quát của dãy số.

 

Chú ý: Nếu n = N*, un = c thì (un) được gọi là dãy số không đổi.

b) Dãy số hữu hạn

 Dãy số hữu hạn là một hàm số u xác định trên tập M = {1; 2; 3; …;m} với \(m\in N\).

 Dạng khai triển của dãy số hữ hạn là u1, u2, u3, …, u.

 Số ugọi là số hạng đầu, ulà số hạng cuối.

 

1.2. Các cách cho một dãy số

 Một dãy số có thể cho bằng:

– Liệt kê các số hạng (chỉ dùng cho các dãy hữu hạn và có ít số hạng)

– Công thức của số hạng tổng quát,

– Phương pháp mô tả

– Phương pháp truy hồi.

 

1.3. Dãy số tăng, dãy số giảm và dãy số bị chặn

a) Dãy số tăng, dãy số giảm

 Dãy số (un ) được gọi là dãy số tăng nếu ta có un+1 > un, với mọi \(n\in N\).

 Dãy số (un ) được gọi là dãy số giảm nếu ta có un+1 < un, với mọi \(n\in N\).

 

b) Dãy số bị chặn

 Dãy số (un ) được gọi là bị chặn trên nếu tồn tại một số M sao cho

 \(u_n \le M\) với mọi \(n\in N\).

 Dãy số (un ) được gọi là bị chặn dưới nếu tồn tại một số m sao cho 

\(u_n \ge m\) với mọi \(n\in N\).

 Dãy số (un ) được gọi là bị chặn nếu nó vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới, tức là tồn tại các số m, M sao cho

\(m\le u_n \le M\) với mọi \(n\in N\).