1.1. Hàm số bậc hai
Hàm số bậc hai là hàm số cho bằng công thức dạng \(y = a{x^2} + bx + c\) với \(a,b,c \in \mathbb{R};a \ne 0.\) Tập xác định: \(\mathbb{R}\). |
---|
Ví dụ: Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số bậc hai? Với những hàm số bậc hai đó, xác định a, b, c lần lượt là hệ số của x2, hệ số của x và hệ số tự do.
a) y = 8x2 – 6x + 1;
b) y = 2x + 2021.
Giải
a) Hàm số y = 8x2 – 6x + 1 là hàm số bậc hai có hệ số của x2 bằng 8, hệ số của x bằng – 6, hệ số tự do bằng 1.
b) Hàm số y = 2x + 2021 không phải là hàm số bậc hai.
1.2. Đồ thị hàm số bậc hai
* Đồ thị hàm số bậc hai \(y = f(x) = a{x^2} + bx + c\) \((a \ne 0)\) là một parabol (P): – Đỉnh \(S\left( { – \frac{b}{{2a}}; – \frac{\Delta }{{4a}}} \right)\) – Trục đối xứng: đường thẳng \(x = – \frac{b}{{2a}}\) – Bề lõm: quay lên trên nếu \(a > 0\), quay xuống dưới nếu \(a < 0\) – Cắt Oy tại điểm \((0;c)\) |
---|
* Chú ý: Nếu PT \(a{x^2} + bx + c = 0\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thì đồ thị hàm số \(y = a{x^2} + bx + c\) cắt trục hoành tại 2 điểm có hoành độ lần lượt là 2 nghiệm này.
+) Vẽ đồ thị
1) Xác định đỉnh \(S\left( { – \frac{b}{{2a}}; – \frac{\Delta }{{4a}}} \right)\)
2) Vẽ trục đối xứng d: \(x = – \frac{b}{{2a}}\)
3) Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị với trục tung (A(0;c)), trục hoành (nếu có).
Xác định \(B\left( {\frac{{ – b}}{a};c} \right)\) (là điểm đối xứng với A qua d)
4) Vẽ parabol đỉnh S, trục đối xứng d, đi qua các điểm tìm được.
+) Bảng biến thiên
Ví dụ: Vẽ đồ thị hàm số bậc hai y = x2 – 2x – 3.
Giải
Ta có: a = 1, b = -2, c = – 3, \(\Delta \) =(- 2)2 – 4.1.(-3) = l6.
– Toạ độ đỉnh I(1 ; – 4).
– Trục đối xứng x = 1.
– Giao điểm của parabol với trục tung là A(0 ; – 3).
– Giao điểm của parabol với trục hoành là B( -1; 0) và C(3 ; 0).
– Điểm đối xứng với điểm A(0 ; – 3) qua trục đối xứng x = 1 là D(2; – 3).
Vẽ parabol đi qua các điểm được xác định ở trên, ta nhận được đồ thị hàm số y = x2 – 2x – 3 như Hình sau.
1.3. Ứng dụng
+) Tầm bay cao và tầm bay xa
Chọn điểm \((0;{y_0})\) là điểm xuất phát thì phương trình quỹ đạo của cầu lông khi rời mặt vợt là:
\(y = \frac{{ – g.{x^2}}}{{2.{v_0}^2.{{\cos }^2}\alpha }} + \tan \alpha .x + {y_0}\)
Trong đó:
\(g\) là giá tốc trọng trường ( \( \approx 9,8\;m/{s^2}\))
\(\alpha \) là góc phát cầu (so với phương ngang của mặt đất)
\({v_0}\) là vận tốc ban đầu của cầu
\({y_0}\) là khoảng cách từ vị trí phát cầu đến mặt đất
Quỹ đạo chuyển động của cầu lông là một parabol.
– Vị trí cao nhất tại đỉnh parabol, gọi là tầm bay cao;
– Khoảng cách từ nơi đứng phát cầu đến điểm cham đất, gọi là tầm bay xa.
+) Bài toán ứng dụng
Khi cầu bay tới vị trí lưới phân cách, nếu nó ở bên trên mặt lưới và điểm rơi không ra khỏi đường biến phía sân đối phương thì lần phát cầu được xem là hợp lệ.