Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Tác gia Nguyễn Du – Ngữ văn 11 Tập 2 Kết Nối Tri Thức

1.1. Tiểu sử

Nguyễn Du (1765- 1802), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du (1765- 1802)

Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du (1765- 1802)

1.1.1. Gia đình:

– Cha: Nguyễn Nghiễm (1708- 1775), tài hoa, từng giữ chức tể tướng.

– Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người con gái xứ Kinh Bắc.

– Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền thống:

+ Khoa bảng → danh vọng lớn.

+ Văn hóa, văn học.

1.1.2. Quê hương:

– Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất thuộc khúc ruột miền trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình.

– Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ.

– Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến.

→ Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận truyền thống văn hóa quý báu của gia đình và của nhiều vùng quê khác nhau. Đó là tiền đề cho sự phát triển tài năng nghệ thuật của ông sau này.

1.1.3. Thời đại và xã hội

– Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX:

+ Xã hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch).

+ Diễn ra nhiều biến cố lớn: Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802).

1.1.4. Cuộc đời Nguyễn Du

* Thời thơ ấu và niên thiếu:

+ Tuổi thơ sung túc nhưng sớm mồ côi cha mẹ.

→ Được dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn học.

+ Đến sống với anh: (chứng kiến sự xa hoa của quan lại) → dấu ấn trong sáng tác..→ đồng cảm thân phận nhỏ bé.

* Thời thanh niên: thi đỗ tam trường (1783); sau đó làm quan võ ở Thái Nguyên (họ Hà).

* Biến cố lịch sử: gia đình li tán, cuộc sống khó khăn:

– 10 năm phiêu bạt: (1786- 1796): đất Bắc.

“Ngạo với trời xanh chống kiếm dài

Bùn lầy lăn lóc tuổi 30”

– Về ở ẩn tại Hà Tĩnh (1796 – 1802).

→vốn sống thực tế phong phú, nắm vững ngôn ngữ dân gian, có dịp suy ngẫm nhiều về xã hội và là tiền đề quan trọng để hình thành tài năng, bản lĩnh sáng tạo văn chương và phong cách ngôn ngữ.

– 1802: làm quan cho nhà Nguyễn:

→ con đường công danh khá suôn sẻ

– 1813: giữ chức Chánh sứ sang Trung Quốc → từng trải, tiếp xúc với nền văn hoá Trung Quốc rực rỡ → thêm hiểu biết, nâng tầm tư tưởng.

– Bị ốm, mất ở Huế ngày 18/9/1820.

→ Với cuộc đời, con người, với tấm lòng yêu thương nhân dân như yêu chính bản thân mình và với những đóng góp về mặt nội dung và nghệ thuật về thơ ca vào kho tàng văn học đồ sộ đó nên nội dung được phong tặng là thiên tài văn học, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, danh nhân văn hóa.

→ Là con người kết hợp hài hòa giữa tâm và tài.

“ Thiên tài trước hết là một trái tim vĩ đại”

(Victo Huygo)

“ Nguyễn Du có con mắt trông thấu sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời”.

(Mộng Liên Đường Chủ Nhân)

– 1965: Hội đồng hòa bình thế giới tổ chức kỉ niệm 200 ngày sinh và công nhận là danh nhân văn học; xây nhà tưởng niệm Nguyễn Du tại xã Tiên Điền.

1.2. Sự nghiệp văn học

1.2.1. Các sáng tác chính

* Bằng chữ Hán:

Nam trung tạp ngâm: gồm 40 bài thơ ngâm khi ở phương Nam (thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình- những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh, quê hương ông).

Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài viết trong thời gian lưu lạc.

Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài được viết trong thời kì đi sứ Trung Quốc.

– Những nội dung chính của tập Bắc hành tạp lục:

+ Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện. Ví dụ: Phản chiêu hồn.

+ Phê phán xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con người.

+ Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, bị đày đọa hắt hủi.

– Ví dụ: Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành.

→ Nội dung thơ chữ Hán nói chung: thể hiện trực tiếp tư tưởng, tình cảm và nhân cách Nguyễn Du.

 

* Bằng chữ Nôm:

Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh):

Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) của tác gia Nguyễn Du

Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) của tác gia Nguyễn Du

+ Nguồn gốc: Gồm 3254 câu thơ lục bát, bắt nguồn từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).

+ Sáng tạo:Bằng tài năng và tâm huyết của mình, Nguyễn Du đã sáng tạo nên một tác phẩm mới, với một cảm hứng mới, một cách nhận thức và lí giải hiện thực mới và gửi gắm vào đó tâm sự của con người thời đại ông. Truyện Kiều được coi là kiệt tác của Văn học trung đại Việt Nam.

+ Tóm tắt:

+ Giá trị nội dung và nghệ thuật:

Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh):

+ Thể thơ: song thất lục bát.

+ Nội dung: thể hiện một cách cảm động, thấm thía tình thương con người của Nguyễn Du

1.3. Một vài đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn Ngyễn Du

1.3.1. Đặc điểm giá trị nội dung:

* Giá trị hiện thực:

– Văn thơ Nguyễn Du phản ánh sâu sắc.

– Bộ mặt của xã hội phong kiến suy tàn:

“Hậu thế nhân nhân giai Thượng Quan

Đại địa xứ xứ giai Mịch La”

(Phản “Chiêu hồn”)

– Số phận đau thương của những con người bé nhỏ, bị xã hội chà đạp, coi rẻ:

+ Người phụ nữ tài hoa bạc mệnh: Kiều, Tiểu Thanh…

“Đau đớn thay phận đàn bà

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”

(Truyện Kiều)

+ Người nghèo khổ: mẹ con người ăn xin; ông già mù hát rong; người phu xe, trẻ con…

– Lên án thế lực đồng tiền:

“Trong tay đã sẵn đồng tiền

Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì”

“Còn bạc còn tiền, còn đệ tử,

Hết tiền hết bạc, hết ông tôi”.

 

* Giá trị nhân đạo:

– Cảm thông sâu sắc với những đau khổ của con người cho tài hoa nhan sắc bị vùi dập:

“Tài tình chi lắm cho trời đất ghen”

“Chữ tài liền với chữ tai một vần”

– Tố cáo các thế lực bạo tàn, những bất công của xã hội.

– Trân trọng, đề cao tài sắc, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người:

– Tình yêu tự do, trong sáng, chung thuỷ

“Bấy lâu đáy bể mò kim

Là nhiều vàng đá, phải tìm trăng hoa”

– Giấc mơ về tự do, công lý.

1.3.2. Giá trị nghệ thuật:

– Thơ chữ Hán sử dụng linh hoạt nhiều thể thơ.

– Thơ chữ Nôm:

+ Việt hoá nhiều từ Hán → làm tiếng Việt thêm giàu đẹp

+ Thể thơ lục bát đạt đến đỉnh cao

+ Lời thơ trau chuốt, giàu sức biểu cảm.