1.1. Chuẩn bị
a Dụng cụ, thiết bị
– Lưỡi dao lam, lam kinh, lamen, ống nhỏ giọt, giấy thấm, kính hiển vi quang học với vật kinh 10x, 40x.
b. Hoá chất
Dung dịch NaCl loãng (các em có thể sử dụng các nồng độ khác nhau để xem sự co nguyên ý chậm phụ thuộc vào nồng độ dung dịch) sinh xảy ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào nồng độ dung dịch).
c. Mẫu vật
– Lá thài lài tía hoặc lá cây có kích thước tế bào lớn và có màu sắc để có thể dễ quan sát dưới kính hiển vi, và dễ tách lớp biểu bì của lá.
1.2. Tiến hành thí nghiệm
a. Nguyên lí
– Khi môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan cao hơn nồng độ chất tan bên trong tế bào, nước sẽ thẩm thấu từ bên trong tế bào ra bên ngoài khiến tế bào bị mất nước và toàn bộ nguyên sinh chất bị co lại, tách khỏi thành tế bào. Tế bào lá cây có sắc tố nên ta có thể dễ dàng quan sát được mức độ co nguyên sinh của tế bào khi thấy khối nguyên sinh chất tách khỏi thành tế bào nhiều hay ít, nhanh hay chậm. Ngược lại, khi bên trong tế bào có nồng độ chất tan cao hơn bên ngoài tế bào, nước sẽ thẩm thấu từ bên ngoài vào bên trong tế bào làm tế bào căng phồng lên.
b. Quy trình thí nghiệm
Thí nghiệm co nguyên sinh
– Bước 1: Dùng lưỡi dao lam nhẹ nhàng tách lớp biểu bì dưới phiến lá cây thài lài tía, sau đó đặt lớp biểu bì lên trên lam kính có nhỏ sẵn giọt dung dịch NaCl. Tiếp đến, đặt lamen lên trên mẫu vật rồi dùng giấy thấm hút bớt dung dịch thừa ở phía ngoài. Lưu ý, các em có thể thử các nồng độ dung dịch NaCl khác nhau xem kết quả có nguyên sinh sẽ xảy ra nhanh chậm như thế nào.
– Bước 2: Đặt làm kính lên bàn kinh hiển vi và điều chỉnh vùng có mẫu vật vào giữa thị trường kính hiển vi rồi quan sát mẫu vật ở vật kinh 10x.
– Bước 3: Chọn vùng biểu bì chỉ có một lớp tế bào, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát tế bào rõ hơn.
– Bước 4: Quan sát và vẽ các tế bào bình thường, tế bào khí khổng vào vở.
Thí nghiệm phản co nguyên sinh
– Bước 1: Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi, dùng ống nhỏ giọt nhỏ một giọt nước cất vào rìa của một phía lamen. Sau đó dùng giấy thẩm đặt ở phía đối diện với phía vừa nhỏ giọt nước cất của lamen để hút bớt nước thừa
– Bước 2: Đặt tiêu bản lên kính hiển vi để quan sát sự thay đổi của chất nguyên sinh trong tế bào ở vật kinh 10x
Hình 1.1. Nhỏ nước vào tiêu bản và thăm nước thừa
– Bước 3: Chọn vùng biểu bì chỉ có một lớp tế bào, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát tế bào rõ hơn.
– Bước 4: Quan sát và vẽ các tế bào bình thường, tế bào khí khổng vào vở.
Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
1.3. Thu hoạch
Học sinh thực hành và viết báo cáo thực hành theo các nội dung sau
BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Mục đích 2. Cách tiến hành 3. Kết quả Báo cáo kết quả thí nghiệm co và phản co nguyên sinh. 4. Giải thích, kết luận 5. Trả lời câu hỏi a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khi không đóng hay mở? Giải thích. b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do |
---|