Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Sinh học 10 Cánh diều Ôn tập chủ đề 7: Thông tin tế bào, chu kì tế bào và phân bào

1.1. Thông tin tế bào

Bài 12: Thông tin tế bào

– Thông tin giữa các tế bào là quá trình tế bào tiếp nhận, xử lí và trả lời các tín hiệu được tạo ra từ các tế bào khác.

Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào

Hình 12.4. Các giai đoạn của quá trình truyền thông tin giữa các tế bào

– Quá trình thông tin giữa các tế bào gồm ba giai đoạn: tiếp nhận, truyền tin nội bào và đáp ứng

– Trong quá trình tiếp nhận, phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể làm thay đổi hình dạng thụ thể dẫn đến hoạt hoá thụ thể.

– Trong quá trình truyền tin nội bào, thụ thể được hoạt hoá sẽ hoạt hoá các phân tử nhất định trong tế bào theo chuỗi tương tác tới các phân tử đích.

– Đáp ứng tế bào là những thay đổi trong tế bào đích như tăng cường phiên mã, dịch mã, thay đổi quá trình trao đổi một hay một số chất,…

1.2. Chu kì tế bào và nguyên phân

Bài 13: Chu kì tế bào và nguyên phân

a. Chu kì tế bào

Hình 13.1. Chu kì tế bào

– Chu kì tế bào là một vòng tuần hoàn các hoạt động sống xảy ra trong một tế bào tử lần phân bao này cho đến lần kế tiếp. Chu kì tế bào gồm bốn pha: pha chuẩn bị nhân đôi DNA (G1), pha nhân đôi DNA và nhiễm sắc thể (S), pha chuẩn bị cho phân bào (G2), pha phân bào (M).

b. Sinh sản tế bào theo cơ chế nguyên phân

 

Hình 13.3. Sơ đồ các giai đoạn sinh sản của tế bào theo cơ chế nguyên phân

Chu kì sinh sản của tế bao gồm các giai đoạn

– Kì trung gian

– Nguyên phân: Phân chia nhân gồm các kì

+ Kì đầu.

+ Kì giữa.

+ Kì sau.

+ Kì cuối.

– Sinh sản tế bào là quá trình các tế bào mới được tạo ra từ tế bào ban đầu, làm tăng số lượng tế bào qua phân bào và thay thế các tế bào chết.

– Sinh sản của tế bào theo cơ chế nguyên phân gồm các giai đoạn; kì trung gian, nguyên phân và phân chia tế bào chất. Trong đó nguyên phân có các kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.

1.3. Giảm phân

Bài 14: Giảm phân

a. Qúa trình giảm phân và thụ tinh

Hình 14.1. Các giai đoạn của giảm phân

Trong giảm phân, tế bào sinh dục ở thời kì chín có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) trải qua hai lần phân bào liên tiếp gọi là giám phân I và giảm phân II, nhưng nhiễm sắc thể chỉ nhân đôi một lần, nên sinh ra giao tử có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n).

Hình 14.3. Các giai đoạn của giảm phân

– Sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau, sự tổ hợp các nhiễm sắc thể không tương đồng trong giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử.

Hình 14.4. Sơ đồ quá trình phát sinh giao tử ở động vật

– Giao tử là tế bào có thể trực tiếp tham gia thụ tinh tạo thành hợp tử ở sinh vật đa bào. Các tế bào con được sinh ra từ quá trình giảm phân sẽ trải qua quá trình phát sinh giao tử hình thành giao tử đực và giao tử cái.

– Thụ tinh là quá trình giao tử đực đơn bội (n) kết hợp giao tử cải đơn bội (n) tạo nên hợp tử lưỡng bội (2n). Sự phối hợp của các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ.

b. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân

Quá trình giảm phần hình thành giao tử đực và giao tử cái là một quá trình phức tạp, không chỉ phụ thuộc vào cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tổ trong cơ thể, chế độ dinh dưỡng, môi trường sống …