1.1. Nhật Bản từ 1945 – 1952
- Sự thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề
- Gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét… đe dọa toàn nước Nhật
- Bị Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 – 1952) nhưng chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động.
- Về chính trị
- Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thi hành các biện pháp:
- Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh.
- Giải tán các đảng phái quân phiệt.
- 3/5/1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản.
- Nghị viện gồm hai viện, do nhân dân bầu ra, là cơ quan quyền lực tối cao giữ quyền lập pháp.
- Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
- Không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. Không mang quân đội ra nước ngoài.
- Về kinh tế: SCAP tiến hành 3 cải cách lớn:
- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các Daibátxư.
- Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân.
- Dân chủ hóa lao động.
- Từ năm 1950 – 1951: Nhật khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
- Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Pharan-xi cô(8/ 9/1951), chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mĩ.
- Cùng ngày: Hiệp ứớc An ninh Mĩ – Nhật được kí kết, Nhật Bản chấp nhập đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
1.2. Nhật Bản từ 1952 – 1973
- Kinh tế
- 1952 – 1960: có bước phát triển nhanh.
- 1960 – 1973: giai đoạn phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8% từ năm 1960 – 1969). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mĩ (tổng sản phẩm quôc dân là 183 tỷ USD).
- Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mĩ và Tây Âu.
- Giáo dục và hoa học kỹ thuật
- Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế
- Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng: đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn, xây dựng các công trình thế kỉ…
- Nguyên nhân phát triển
- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao
- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển: nguồn viện trợ từ Mĩ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam… để làm giàu.
- Hạn chế
- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
- Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
- Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Về chính trị: từ 1955 đến 1993
- Từ 1955, Đảng Dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.
- Từ 1960 – 1964, chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm (1960 – 1970).
- Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ, đứng về phía Mĩ trong chiến tranh Việt nam.
- 1956 bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Quốc.
1.3. Nhật Bản từ 1973 – 1991
- Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn.
- Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.
- Đối ngoại:
- Thể hiện chính sách đối ngoại mới: học thuyết Phucưđa (1977) và học thuyết Kaiphu (1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21/9/1973.
1.4. Nhật Bản từ 1991 – 2000
- Kinh tế: vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4746 tỷ USD, GDP bình quân là 37408 USD).
- Khoa học- kỹ thuật: phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mĩ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
- Văn hóa: là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
- Chính trị
- 1955 – 1993 Đảng Dân chủ tự do (LDP) cầm quyền.
- Từ 1993 – 2000, thuộc về đảng đối lập, tình hình chính trị – xã hội Nhật không ổn định
- Đối ngoại
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, 4-1996 Mĩ – Nhật, kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật.
- Học thuyết Miyadaoa và Hasimôtô coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.