Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Lịch sử 10 Cánh diều Bài 10: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á cổ – trung đại

1.1. Cơ sở tự nhiên

a) Vị trí lí

Đông Nam Á năm ở phía đông nam của châu Á, gồm hai bộ phận là Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Khu vực này được coi là cầu nói giữa Án Độ Dương với Thái Bình Dương, lục địa Á – Âu với châu Úc, là nơi giao thoa giữa các nền văn hoá lớn.

b) Điều kiện tự nhiên

– Địa hình Đông Nam Á bao gồm hệ thống núi, cao nguyên, thung lũng, đồng bằng, xen kẽ với đảo, quần đảo,… Sự chia cắt giữa lục địa với hải đảo, giữa các đảo và ngay trong lục địa đã tạo ra sự đa dạng của cảnh quan tự nhiên, môi trường sinh thái.

– Bên cạnh đó, phần lớn các quốc gia Đông Nam Á đều tiếp giáp biển nên có điều kiện thuận lợi để phát triển nghề đi biển và buôn bán đường biển. Biển cũng tạo ra đường giao thương cho các nước trong khu vực, đồng thời nối liền Đông Nam Á với các tuyến thương mại hàng hải quốc tế.

Một góc thành phố Ma-lắc-ca (Ma-lay-xi- ngày nay)

– Đông Nam Á có nhiều sông lớn, như Mê Công, Sa-lu-en, I-ra-oa-đi, sông Hồng, Chao Phờ-ray-a,… Các con sông này đã tạo nên những vùng đồng bằng châu thổ màu mỡ, phì nhiêu, như đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam), đồng bằng Mê Nam (Thái Lan), đồng bằng I-ra-oa-đi (Mi-an-ma),.. Đây là điêu kiện thuận lợi cho sự phát triển của nghề nông trồng lúa nước.

– Hệ thống sông ngòi còn đóng vai trò là những tuyến đường giao thông huyết mạch, phục vụ cho sự quần cư, đi lại,… của cư dân Đông Nam Á.

– Đông Nam Á nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới âm gió mùa điển hình với đặc trưng chung là nóng ẩm, mưa nhiều. Điều này đã tạo cho khu vực Đông Nam Á những đặc điêm tự nhiên khác với các nước cùng vĩ độ.

– Đông Nam Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, đặc biệt là sự phong phú của các loại khoáng sản, lâm sản, thô sản,… Khu vực này cũng là xứ sở của những cây hương liệu, gia vị đặc trưng, như trầm hương, qué, hồ tiêu,…

– Như vậy, do có vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên thuận lợi nên nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước, giao thương đường biền đã sớm phát triển, tạo cơ sở cho sự ra đời của văn mỉnh Đông Nam Á.

1.2. Cơ sở xã hội

a) Cư dân, tộc người

– Cư dân Đông Nam Á được cho là kết quả của sự pha trộn giữa hai chủng tộc: Môn-gô-lô-ít và Ôt-xtra-lô-ít.

Khái quát sự hình thành tộc người ở Đông Nam Á

– Từ mỗi loại hình nhân chủng trên và sự pha trộn giữa các nhóm đã hình thành nên những tộc người khác nhau. Vì thế, thành phân tộc người ở Đông Nam Á rất phong phú, môi tộc người, hay nhóm tộc người lại có những nét văn hoá khác nhau. Điểm chung là các quốc gia Đông Nam Á đều có mặt hầu hết các tộc người thuộc cả nhóm Nam Á và Anh-đô-nê-diêng.

b) Tổ chức xã hội

Tổ chức xã hội cơ bản của cư dân Đông Nam Á là làng (với tên gọi khác nhau ở mỗi vùng, miền). Làng có vai trò tạo dựng nên các cộng, đồng cư dân có quan hệ gần gũi với nhau, cùng đoàn kết đẻ chỉnh phục thiên nhiên và chống ngoại xâm. Chính sự phát triên của các cộng đông cư dân này đã chuân bị cho sự ra đời của văn minh Đông Nam À.

Làng Kan-cha-na-bu-ri (Thái Lan)

1.3. Ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ, Trung Quốc

a) Ảnh hưởng của văn hoá Án Độ

– Từ khoảng đầu Công nguyên, cư dân Đông Nam Á đã có sự tiếp xúc, giao lưu với văn hoá Án Độ thông qua các thương nhân và nhà truyền đạo. Trên cơ sở giữ gìn nền văn hoá bản địa, cư dân Đông Nam Á đã tiếp nhận có chọn lọc và sáng tạo các giá trị mới từ văn hoá Ấn Độ, như tôn giáo, chữ việt, văn học, nghệ thuật, kiên trúc, lễ hội…

– Hin-đu giáo, Phật giáo từ Ấn Độ để lại dấu ấn sâu đậm trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và đời sông tỉnh thần của nhiều quốc gia Đông Nam Á, như Chăm-pa, Cam-pu-chia,… Chữ viết, văn học Án Độ có mặt ở hầu hết các quốc gia Đông Nam Á, đặc biệt là chữ Phạn và tác phẩm Ra-ma-y-a-na. Trên cơ sở tác phẩm Ra-ma-y-a-na, nhiều quốc gia ở Đông Nam Á đã sáng tạo ra các tác phẩm của riêng mình, như #iêm Kẻ
(Cam-pu-chia), Ra-ma Khiên (Thái Lan), Phạ Lắc Phạ Lam (Lào), Ma-na-rao (Phi-lip-pin)….

Đền Hin-đu giáo Pram-ba-nan (In-dô-nê-xi-a)

b) Ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc

– Các quốc gia Đông Nam Á tiếp xúc với Trung Quốc từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên. Sự bành trướng của các vương triều Trung Quốc xuông Đông Nam Á đã tạo ra sự tiếp xúc và giao thoa văn hoá. Nho giáo, Đạo giáo và nhiều học thuyết tư tưởng khác của Trung Quốc đã được truyền bá vào Đông Nam Á. Trong đó, Nho giáo có tác động tới tư tưởng trị nước của một số nhà nước quân chủ, tiêu biểu là Việt Nam.

– Ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc còn được thể hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội cư dân Đông Nam Á, như ngôn ngữ, văn học, âm thực, trang phục, kiến trúc,…

– Việc tiếp xúc với văn hoá Án Độ, Trung Quốc đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều quốc gia sơ kì ở Đông Nam Á, tạo nên bước chuyển biến quan trọng trong tiến trình lịch sử khu vực này.

Đền Thiên Hậu (Ma-lay-xi-a)

– Như vậy, trên cơ sở tự nhiên, CƠ SỞ Xã hội, nhu cầu cố kết của cộng đồng cư dân và ảnh hưởng của những yêu tô văn hoá từ Ấn Độ, Trung Quôc, cư dân Đông Nam Á đã bước vào kỉ nguyên có nhà nước, đánh dấu sự ra đời của văn minh.