1.1. Tìm hiểu chung
1.1.1. Tác giả La Quán Trung
– La Quán Trung (1330 – 1400?) tên là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân, người vùng Thái Nguyên thuộc tỉnh Sơn Tây cũ.
– Ông lớn lên vào cuối thời Nguyên, đầu thời Minh, tính tình cô độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó.
– Khi Minh Thái Tổ đánh đuổi được quân Mông Cổ, thống nhất đất nước, ông chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử.
– La Quán Trung là người đầu tiên có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh – Thanh ở Trung Quốc.
– Một số tác phẩm như: Tam quốc diễn nghĩa, Tùy đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện…
1.1.2. Tác phẩm Hồi trống Cổ Thành
a. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời
– Tam quốc diễn nghĩa ra đời vào đâu thời Minh (1368 – 1644).
Các ấn bản xưa của Tam Quốc diễn nghĩa bằng tiếng Việt
– Tác phẩm gồm 120 hồi, kể chuyện một nước chia ba gọi là “cát cứ phân tranh” trong gần 100 năm của nước Trung Quốc thời cổ (thế kỉ II, III). Đó là cuộc phân tranh giữa ba tập đoàn phong kiến quân phiệt: Ngụy – do Tào Tháo cầm đầu chiếm giữ phía bắc từ Trường Giang trở lên gọi là Bắc Ngụy; Thục – do Lưu Bị cầm đầu, chiếm giữ phía tây nam nên gọi là Tây Thục; Ngô – do Tôn Quyền cầm đầu, chiếm giữ phía đông nam gọi là Đông Ngô.
– Đoạn trích thuộc hồi 28 của Tam quốc diễn nghĩa.
b. Thể loại
– Tiểu thuyết.
c. Bố cục
Có thể chia làm hai phần:
– Phần 1: Mâu thuẫn giữa Trương phi và Quan Công.
– Phần 2: Chém Sái Dương, mâu thuẫn, hiểu lầm được hóa giải, anh em đoàn tụ.
d. Tóm tắt nội dung văn bản
Trước đó, ba anh em Lưu, Quan, Trương náu mình dưới trướng Tào Tháo. Hiểu được bản chất gian hùng của Tào Tháo, họ tìm cách bỏ đi. Tháo cho quân đuổi đánh, ba anh em thất tán mỗi người một ngả. Quan Công vì phải họ tống hai chị dâu (vợ Lưu Bị) nên tạm hàng Tào Tháo với điều hiện hàng Hán chứ không hàng Tào (vua Hán đang bị Tào khống chế), hễ biết tin anh ở đâu là sẽ đi ngay. Tào Tháo tìm cách thu phục Quan Công: ba ngày một tiệc nhỏ, năm ngày một tiệc lớn, lại ban thưởng chức tước, vàng bạc, mỹ nữ… Nhưng Quan Công “thân tại Tào doanh, tâm tại Hán”. Khi vừa nghe tin Lưu Bị đang ở bên Viên Thiệu là lập tứ trả hết ấn tín, vàng bạc châu báu, lên ngựa đi tìm anh. Trên đường đi, bị các tướng Tào ngăn cản, Quan Công vung long đao chém luôn sáu tướng, vượt năm cửa quan. Đến Cổ Thành, gặp được Trương Phi thì vui mừng khôn xiết. Nào ngờ Trương Phi hiểu lầm việc Quan Công hàng tào là bội nghĩa, liền đòi giết Quan Công. Để xua tan mối nghi ngờ, Quan Công đã nhận ngay điều kiện Trương Phi đưa ra: Phải lấy đầu Sái Dương (viên tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa đứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới hiểu được lòng dạ trung thực của Quan Công.
1.2. Đọc hiểu văn bản
1.2.1. Nhân vật Trương Phi
– Ca ngợi một Trương Phi cương trực đến nóng nảy, trung thành và căm ghét sự phản bội, không tin lời nói, chỉ tin việc làm nhưng biết cầu thị, khoan dung
– Tính cách này được thể hiện:
+ Cứ một mực đòi giết Quan Công (phụ nghĩa)
+ Không nghe lời phân trần của mọi người
+ Mắng Quan Công, đưa ra điều kiện thử thách
+ Thẳng tay đánh trống
– Việc Sái Dương xuất hiện: chi tiết sắp đặt mâu thuẩn lên đến đỉnh điểm, được giải quyết.
– Chi tiết cuối đoạn trích: hỏi tên lính, khóc, lạy Quan Công: thận trọng, khôn ngoan, biết phục thiện, chân thành nhận lỗi.
Sau khi biết được Quan Công bị oan, Trương Phi thụp lạy nhận lỗi
1.2.2. Nhân vật Quan Công
– Đề cao một Quan Vân Trường trí dũng song toàn, biết tiến biết thoái, khiêm nhường, nhũn nhặn khi ở thế “tình ngay lí gian”; biết dùng hành động chém tướng để minh oan, thể hiện lòng trung nghĩa.
– Biểu hiện cụ thể:
+ Hốt hoảng trước cách xử xự của Trương Phi
+ Nhún mình thanh minh
+ Cầu cứu hai chị dâu
+ Chấp nhận điều kiện minh oan
– Chi tiết chém đầu Sái Dương: cách minh oan anh hùng, minh oan bằng tài nghệ và khí phách.
– Cửa quan thứ sáu “của quan tình cảm” mà Quan Công phải vượt qua.
1.2.3. Âm vang hồi trống Cổ Thành
– Hồi trống giải nghi với Trương Phi
– Hồi trống minh oan cho Quan Công
– Hồi trống ca ngợi đoàn tụ giữa các anh hùng
– Tạo nên không khí chiến trận hào hùng, ý vị hấp dẫn đặc biệt
=> Hồi trống thử thách, đoàn tụ, ca ngợi tình nghĩa anh em.
1.3. Tổng kết
1.3.1. Về nội dung
– Văn bản phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung Hoa cổ đại – một giai đoạn cát cứ phân tranh, chiến tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, nhân dân cực kì khốn khổ. Qua đó bày tỏ nguyện vọng hòa bình, thống nhất, ổn định của nhân dân.
1.3.2. Về nghệ thuật
– Nghệ thuật kể truyện theo trình tự thời gian (đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử)
– Xây dựng các nhân vật đặc sắc
– Chọn lọc được nhiều sự việc li kì, hấp dẫn (hồi trống Cổ Thành, tam cố thảo lư,…)
– Nghệ thuật tả các trận chiến đấu rất đa dạng, phong phú