1.1. Pháp luật và đời sống
1. Khái niệm pháp luật
- Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
-
Các đặc trưng của pháp luật
- Tính qui phạm phổ biến
- Tính quyền lực, bắt buộc chung
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
2. Bản chất của pháp luật
a. Bản chất giai cấp của pháp luật
- Pháp luật Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân và nông dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam và phải thể hiện quyền làm của nông dân lao độn trên tất cả các lĩnh vực.
b. Bản chất xã hội của pháp luật
- Pháp luật bắt nguồn từ đời sống xã hội cho nên:
-
Phải phản ánh được nhu cầu lợi ích của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
-
Các hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức, cộng đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
-
Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống
-
→ Như vậy: pháp luật vừa là công cụ nhận thức và giáo dục.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức
So sánh |
Đạo đức |
Pháp luật |
|
Giống nhau | Đều là phương thức điều chỉnh hành vi của con người | ||
Khác nhau |
Nguồn gốc |
Hình thành từ đời sống xã hội |
Các qui tắc xử sự trong đs xh, được nhà nước ghi nhận thành các Qui phạm pháp luật |
Nội dung |
Các quan niệm chuẩn mực thuộc đời sống tinh thân, tình cảm của con người (về thiện ác, công bằng danh dự, nhân phẩm) |
Các qui tắc xử sự (việc được làm, phải làm, không được làm) |
|
Hình thức thể hiện |
Trong nhận thức, tình cảm con người. (điều chỉnh bằng lương tâm) |
Văn bản qui phạm pháp luật |
|
Phương thức tác động |
Dư luận xã hội (người ta sợ dư luận xh hơn chính lương tâm bản thân mìn). |
Giáo dục, cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước |
4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội
b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình
1.2. Thực hiện pháp luật
1. Khái niệm thực hiện pháp luật
- Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân tổ chức.
- Là giai đoạn tiếp theo trong đời sống của một văn bản pháp luật sau khi được ban hành.
a. Các hình thức thực hiện pháp luật
- Sử dụng pháp luật
- Thi hành pháp luật
- Tuân thủ pháp luật
- Áp dụng pháp luật
b. Các giai đoạn thực hiện pháp luật
- Giai đoạn 1: Giữa các cá nhân, tổ chức hình thành một quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh (gọi là quan hệ pháp luật)
- Giai đoạn 2: Cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
a. Vi phạm pháp luật
- Thứ nhất, đó là hành vi trái pháp luật
- Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện
Kết luận: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
b. Trách nhiệm pháp lí
- Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do Nhà nước áp dụng.
c. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
- Vi phạm hình sự là những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự.
- Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước.
- Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
- Vi phạm kỉ luật là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà nước…do pháp luật lao động, pháp luật hành chính bảo vệ.
1.3. Công dân bình đẳng trước pháp luật
1. Quyền và nghĩa vụ
- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội.
- Một là: Mọi công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Như quyền bầu cử, ứng cử, quyền sở hữu, quyền thừa kế, các quyền tự do cơ bản và các quyền dân sự, chính trị khác…Các nghĩa vụ phải thực hiện như nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ đóng thuế…
- Hai là: Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần, địa vị xã hội.
2. Trách nhiệm pháp lí
- Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mính và bị xử lí theo quy định của pháp luật.
- Công dân dù ở địa vị nào, làm nghề gì khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp luật (trách nhiệm hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật).
- Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không phân biệt đối xử.
1.4. Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
- Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
-
Nội dung
-
Bình đẳng giữa vợ và chồng
-
Bình đẳng giữa các thành viên của gia đình
-
Bình đẳng giữa cha mẹ và con
-
Bình đẳng giữa ông bà và cháu
-
Bình đẳng giữa anh, chị, em
-
-
2. Bình đẳng trong lao động
- Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua việc tìm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động, bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
-
Nội dung
-
Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động
-
Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động
-
Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ
-
3. Bình đẳng trong kinh doanh
- Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật.
- Nội dung:
- Mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.
- Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh trong nghề mà pháp luật không cấm.
- Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh
- Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp, tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử.
1.5. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
1. Bình đẳng giữa các dân tộc
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da…đều được nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển.
- Nội dung:
- Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị
- Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về kinh tế
- Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về văn hóa, giáo dục
2. Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
- Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được thể hiện là các tôn giáo ở Việt Nam đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật, đều bình đẳng trước pháp luật, những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
- Nội dung:
- Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước bảo đảm, các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ.
- Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đồn kết tồn dân tộc, thúc đẩy tình đồn kết keo sơn gắn bó nhân dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước