1.1. Khái quát về Biển Đông
- Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3.477 triệu km2.
- Là biển tương đối kín, phía Bắc và phía Tây là lục địa, phía Đông và Đông Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nhiệt độ: Trung Bình là 230C:
- Mùa Đông: 150C
- Mùa Hè: 29,20C
- Độ mặn: bình quân: 31 – 33‰.
- Sóng biển: mạnh vào thời kì gió mùa Đông Bắc, yếu vào thời kì gió mùa Tây Nam.
- Thủy triều : có sự phân hóa theo khu vực từ Móng Cái đến Hà Tiên.
- Hải lưu: chảy thành vòng tương đối kín, mùa đông chảy theo hướng ngược chiều kim đồng hồ (hướng Đông Bắc – Tây Nam), mùa hè thuận chiều kim đồng hồ (hướng Đông Nam -Tây Bắc).
1.2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
a. Khí hậu:
- Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên 80%.
- Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao đã làm tăng độ ẩm các khối khí khi đi qua biển, làm tăng độ ẩm và lượng mưa; giảm tính khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.
- Tạo khí hậu mát mẻ, trong lành -> Điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các bãi biển phục vụ phát triển du lịch.
- Nhờ biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Các dạng địa hình ven biển đa dạng và có giá trị về kinh tế: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô …
- Xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch …
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn: có diện tích 450.000 ha, riêng Nam Bộ là 300.000 ha, cho năng suất sinh học cao, nhất là sinh vật nước lợ.
- Hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:
- Tài nguyên khoáng sản
- Dầu Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), hai bể dầu lớn nhất hiện nay là Nam Trung Sơn và Cửu Long; các bể Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng nhỏ hơn
- Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguyên liệu quí cho các ngành công nghiệp.
- Nghề làm muối phát triển, nhất là ven biển Nam Trung Bộ (sản lượng muối 800.000 tấn /năm).
- Ngoài ra còn các loại : thiếc, thạch anh, nhôm, sắt, mangan, đồng, điricon và các loại đất hiếm…
- Tài nguyên hải sản:
- Sinh vật giàu thành phần loài, năng suất sinh học cao, có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
- Các rạn san hô tập trung tại các ven các đảo, nhất là tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
d. Thiên tai:
- Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt làm thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống.
- Sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là ở dải bờ biển Trung Bộ.
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng, làng mạc và làm hoang hóa đất đai ở vùng ven biển miền Trung.
⇒ Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển tổng hợp kinh tế biển nước ta.