1.1. Khái quát chung
- Gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.
- Diện tích: 51,5 nghìn km2 (năm 2006).
- Dân số: 10,6 triệu người (năm 2006).
Vị trí địa lí:
- Là cầu nối giữa các tỉnh của đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi Bắc Bộ với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.
- Phía Tây giáp Lào, có nhiều cửa khẩu Quốc tế quan trọng -> mở rộng giao lưu kinh tế – xã hội.
- Phía Đông là Biển Đông
-> Thuận lợi cho sự giao lưu bằng đường biển với các nước.
Điều kiện tự nhiên
- Khí hậu: có tính chất chuyển tiếp giữa Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bô, mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hạ có gió phơn Tây Nam thổi qua.
- Đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh là lớn hơn cả
-> Tiềm năng phát triển nông nghiệp hạn chế
- Sông ngòi: Các hệ thống sông Mã, sông Cả
-> có giá trị về thủy lợi, giao thông và tiềm năng thủy điện.
- Tài nguyên:
- Khoáng sản: Crômit, thiếc, sắt, đá vôi…
- Rừng có diện tích tương đối lớn.
- Các bãi tắm nổi tiếng: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm…
- Di sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha – Kẻ Bàng
- Di sản văn hóa thế giới: Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế
Điều kiện xã hội
- Mức sống dân cư còn thấp, hậu quả chiến tranh nặng nề
- Cơ sở hạ của vùng còn nghèo, dự án đầu tư thấp
- Nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, triều cường, gió Lào..
1.2. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp
a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp
Điều kiện phát triển
- Diện tích rừng 2,46 triệu ha (20% cả nước).
- Độ che phủ 47,8% (2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.
- Có nhiều loại gỗ quí (lim, sến, táu, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa, trầm hương…) và nhiều lâm sản, chim thú quí.
- Hiện nay, rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng sâu giáp biên giới Việt – Lào (nhất là ở Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình).
Hiện trạng phát triển
- Rừng sản xuất chiếm khoảng 34% diện tích, còn khoảng 50% diện tích là rừng phòng hộ và 16% là rừng đặc dụng.
- Cháy rừng, thiếu vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, thiếu lực lượng quản lí…
-> Khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ.
Ý nghĩa
- Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng giúp bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen của các loài động thực vật quý hiếm, điều hoà nguồn nước, hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột trên các sông ngắn và dốc.
- Việc trồng rừng ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy, lấn ruộng đồng, làng mạc.
b. Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển
Điều kiện phát triển
- Vùng đồi trước núi: chăn nuôi gia súc
- Đất badan phát triển cây công nghiệp lâu năm.
- Trên các đồng bằng: phần lớn là đất cát pha, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp hàng năm
Hiện trạng phát triển
- Đàn trâu 750 nghìn con (chiếm 1/4 đàn trâu cả nước), đàn bò 1,1 trịệu con (chiếm 1/5 đàn bò cả nước).
- Hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp: cà phê (Tây Nghệ An, Quảng Trị), cao su, hồ tiêu (Quảng Bình, Quảng Trị), chè (tây Nghệ An, (lạc, mía, thuốc lá…)
- Bình quân lương thực theo đầu người năm 2005 đạt 348 kg/ người.
Ý nghĩa
- Góp phần tạo nên cơ cấu ngành và tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu theo lãnh thổ giữa các vùng núi, đồi, đồng bằng và ven biển.
- Làm cơ sở ban đầu cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Giải quyết lương thực thực phẩm và mở rộng thi trường.
=>Có thể hình thành nhiều mô hình kinh tế kết hợp: nông – ngư, nông – lâm – ngư…
c. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp
Điều kiện phát triển
- Đường bờ biển dài, khúc khuỷu, nhiều hải sản quý
- Nhiều sông lớn (sông Cả, Sông Mã…)
Hiện trạng phát triển
- Nghệ An là tỉnh trọng điểm đánh bắt cá biển.
- Hiện nay, việc nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển khá mạnh.
- Tuy nhiên, tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, ở nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt.
Ý nghĩa
- Việc khai thác và nuôi trồng thủy sản góp phần vào phát triển kinh tế – xã hội.
- Việc nuôi tôm trên cát cho phép tận dụng các diện tích đất khác nhau.
1.3. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giai thông vận tải
a. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa
- Các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa, phân bố chủ yếu ở dải ven biển, phía đông bao gồm Thanh Hóa, Vinh, Huế.
- Là vùng có nhiều nguyên liệu cho sự phát triển công nghiệp: khoáng sản, nguyên liệu nông – lâm – ngư nghiệp.
- Nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ.
- Trong vùng đã hình thành một số vùng công nhiệp trọng điểm: sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, luyện kim, chế biến nông – lâm – thủy sản và có thể lọc hóa dầu.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: nhà máy xi măng lớn: Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Hoàng Mai (Nghệ An).
- Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh (sử dụng quặng sắt Thạch Khê) đã được kí kết xây dựng vào tháng 5/2007.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản: khai thác sắt (Hà Tĩnh), thiếc (Nghệ An), crômít (Thanh Hóa)…
- Cơ sở năng lượng: đưa điện từ Hòa Bình vào bằng đường dây 500 KV, xây dựng nhà máy thủy điện Bản Vẽ (Sông Cả, Nghệ An, 320 MW), thuỷ điện Cửa Đạt (97 MW, sông Chu, Thanh Hoá), Rào Quán (64 MW, sông Rào Quán, Quảng Trị).
- Các ngành chế biến nông – lâm – thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng được phát triển nhiều nơi.
b. Xây dựng cơ sở hạ tầng, trước hết là giao thông vận tải
- Xây dựng cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội của vùng, tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu KT của vùng, góp phần tạo mối giao lưu, quan hệ KT, mở rộng hợp tác phát triển KT-XH.
- Hoàn thành đường Hồ Chí Minh, phát triển giao thông Đông – Tây, phát triển các tuyến giao thông đường ngang QL 7, 8,9.
- Mở rộng cửa khẩu giao lưu với các nước láng giềng
- Nâng cấp quốc lộ 1
-> Tăng đáng kể khả năng vận chuyển Bắc – Nam và tạo sức hút lớn cho các luồng vận tải theo quốc lộ 9 tới cảng Đà Nẵng.
- Xây dựng và hoàn thành các cảng nước sâu: cảng Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây, Hòn La…
- Nâng cấp các sân bay: Phú Bài (Huế), Vinh (Nghệ An), Đồng Hới (Quảng Bình).
-> Giúp phát triển kinh tế, văn hóa và tăng cường thu hút khách quốc tế.