Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Địa lí 11 Kết nối tri thức Bài 20: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Liên bang Nga

1.1. Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí

– Phạm vi lãnh thổ:

+ Là quốc gia có diện tích rộng lớn nhất thế giới (khoảng 17 triệu km2). Lãnh thổ bao gồm phần lớn đồng bằng Đông Âu và khu vực Bắc Á cùng phần lãnh thổ Ca-li-nin-grát, nằm biệt lập ở phía tây giữa Ba Lan và Lít-va.

+ Phần đất liền trải dài từ khoảng vĩ độ 41°B đến vì độ 77° B và từ khoảng kinh độ 169°T, đến kinh đô 27° Đ.

+ Đất liền trải dài trên nhiều múi giờ và nhiều đới khí hậu.

 

– Vị trí địa lí:

+ Nằm trên cả hai châu lục (châu Á và châu Âu).

+ Tiếp giáp với rất nhiều quốc gia (14 quốc gia) ở phía tây và phía nam; tiếp giáp Bắc Băng Dương ở phía bắc; Thái Bình Dương ở phía đông, với nhiều biển như: Cara, Baren, Ôkhốt, …

– Ảnh hưởng: Do lãnh thổ rộng lớn, vị trí tiếp giáp với nhiều nước, nhiều biển và đại dương nên Liên bang Nga thuận lợi cho giao thương phát triển kinh tế, văn hóa song cũng nảy sinh những khó khăn về khai thác lãnh thổ và an ninh quốc phòng.

Bản đồ tự nhiên Liên bang Nga

Hình 1. Bản đồ tự nhiên Liên bang Nga

1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1.2.1. Địa hình và đất

a) Địa hình: Địa hình đa dạng, cao ở phía đông, thấp về phía tây. Sông I-ê-nít-xây chia lãnh thổ Liên bang Nga thành hai phần: phần phía Tây và phần phía Đông.

– Phần lãnh thổ phía Tây: Chủ yếu là địa hình đồng bằng và đồi núi thấp. U-ran là dãy núi già có độ cao trung bình khoảng 1000 m, chia cắt đồng bằng Đông Âu và đồng bằng Tây Xi-bia, tạo nên ranh giới tự nhiên giữa châu Âu và châu Á.

+ Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen lẫn đồi thấp, có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, là nơi tập trung phần lớn dân cư.

+ Đồng bằng Tây Xi-bia thấp, có nhiều đầm lầy, không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

Một phần đồng bằng Tây Xi-bia

Hình 2. Một phần đồng bằng Tây Xi-bia

Phần lãnh thổ phía Đông: chủ yếu là núi, cao nguyên và các đồng bằng nhỏ. Đây là nơi không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp song có tài nguyên thiên nhiên phong phú và trữ năng thuỷ điện lớn.

b) Đất

– Có nhiều loại đất khác nhau, bao gồm: đất đài nguyên, đất pốt dôn, đất nâu xám, đất đen,… => Các loại đất thích hợp cho hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và phát triển rừng.

– Tuy nhiên, hơn 40% diện tích lãnh thổ Liên bang Nga thường xuyên nằm dưới lớp băng tuyết không thuận lợi cho canh tác.

1.2.2. Khí hậu

a) Đặc điểm: Liên bang Nga chủ yếu nằm trong đới khí hậu ôn đới và có sự phân hóa theo lãnh thổ.

– Phần lãnh thổ phía bắc (từ vòng cực Bắc trở lên): có khí hậu cận cực rất khắc nghiệt, mùa đông kéo dài, có nhiều tuyết.

– Phần phía nam (từ vòng cực Bắc trở xuống): có khí hậu ôn đới, có thể chia thành ba vùng:

+ Vùng phía tây (đồng bằng Đông Âu) khí hậu ôn đới chịu ảnh hưởng của biển;

+ Vùng nội địa châu Á có khí hậu ôn đới lục địa;

+ Vùng ven Thái Bình Dương có khí hậu ôn đới gió mùa.

 

b. Ảnh hưởng

– Tạo điều kiện cho Liên bang Nga có cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng, với nhiều loại nông sản đặc trưng của vùng ôn đới.

– Nhiều vùng rộng lớn có khí hậu giá lạnh, khắc nghiệt, không thuận lợi cho hoạt động kinh tế và sinh sống của dân cư.

1.2.3. Sông, hồ

– Sông: Mạng lưới sông khá phát triển, có nhiều hệ thống sông lớn trên thế giới. Các sông lớn là: sông Von-ga, Ô-bi, I-ê-nít-xây, Lê-na, … Phần lớn các sông đều bắt nguồn từ vùng núi nam Xi-bia rồi chảy về hướng bắc.

– Có nhiều hồ lớn, trong đó hồ Bai-can là hồ sâu nhất thế giới và là hồ chứa nước ngọt lớn nhất hành tinh.

– Ảnh hưởng:

+ Các sông có giá trị về nhiều mặt giao thông đường thuỷ, thuỷ điện, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, đồng thời là nguồn cung cấp thuỷ sản quan trọng.

+ Các hồ ở Liên bang Nga có giá trị về thuỷ sản, du lịch và bảo vệ tự nhiên.

Hồ Bai-can

Hình 3. Hồ Bai-can

1.2.4. Sinh vật

– Tài nguyên sinh vật rất đa dạng và phân hóa theo vùng. Diện tích rừng đứng đầu thế giới, chiếm khoảng 20% diện tích rừng thế giới (2020).

+ Rừng lá kim (tai-ga), chiếm khoảng 60% diện tích rừng cả nước, tập trung nhiều nhất ở vùng Xi-bia và phía bắc châu Âu. Thực vật chính của rừng tai-ga là cây lá kimTrong rừng có nhiều loài động vật như: gấu nâu, nai sừng tấm và rất nhiều loài chim.

+ Ngoài ra, ở Nga còn có rừng lá rộng ở phía đông nam với hệ động thực vật phong phú.

– Thảo nguyên ở phía nam đồng bằng Tây Xi-bia có các loại cỏ chiếm ưu thế, thuận lợi phát triển chăn nuôi.

– Đài nguyên lạnh giá phía bắc có nhiều loài động vật như gấu trắng, hải cẩu, tuần lộc.

Rừng Tai-ga ở Xi-bia

Hình 4. Rừng tai-ga ở Xi-bia

1.2.5. Khoáng sản

– Đặc điểm: Giàu tài nguyên khoáng sản, bao gồm: khoáng sản năng lượng, kim loại, phi kim loại. Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng hàng đầu thế giới, như: dầu mỏ và khí tự nhiên, than, …

– Ảnh hưởng:

+ Tài nguyên khoáng sản giàu có là cơ sở nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp và thúc đẩy hoạt động ngoại thương.

+ Nhiều loại khoáng sản của Liên bang Nga ảnh hưởng lớn tới nguồn cung nguyên liệu toàn cầu, đồng thời làm tăng vị thế của nước Nga trên thế giới.

+ Liên bang Nga cũng gặp những khó khăn trong việc khai thác và tiêu thụ các nguồn tài nguyên khoáng sản do nhiều loại khoáng sản nằm ở những nơi có địa hình phức tạp hoặc những vùng có khí hậu khắc nghiệt.

1.2.6. Biển

– Tổng chiều dài đường bờ biển khoảng 37000 km, dài thứ ba trên thế giới. Có nhiều biển lớn như biển Baren, biển Cara, biển Ôkhốt,…

– Tài nguyên sinh vật biển phong phú với các loài có giá trị kinh tế cao thuộc vùng biển lạnh như: cá hồi, cá thu, cá trích,…

– Nhiều vùng biển, nhất là vùng biển phía đông nam có tiềm năng phát triển ngành khai thác thuỷ sản, phát triển giao thông vận tải biển, thương mại và du lịch biển.

– Vùng biển và thềm lục địa có trữ lượng lớn dầu mỏ và khí tự nhiên.

– Vùng biển phía bắc có thời gian đóng băng kéo dài trong năm gây khó khăn cho hoạt động giao thông vận tải.

1.3. Dân cư và xã hội

1.3.1. Dân cư

– Quy mô dân số: là nước đông dân, đứng thứ 9 thế giới (năm 2020).

– Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên: thấp khoảng 0.05% trong giai đoạn 2015 – 2020.

– Thành phần dân cư: là quốc gia đa dân tộc với khoảng hơn 100 dân tộc, hơn 80% dân số là người Nga, một số dân tộc khác: Tác-ta; U-crai-na; Kats-xki-a; Chu-vát,…

– Cơ cấu dân số:

+ Cơ cấu dân số già: nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 15,5% tổng số dân (năm 2020), tỉ suất tử thô cao.

+ Liên bang Nga có số nữ nhiều hơn số nam, đặc biệt ở các nhóm tuổi cao.

Tháp dân số Liên bang Nga năm 2020

Hình 5. Tháp dân số Liên bang Nga năm 2020

– Mật độ dân số:

+ Mật độ dân số trung bình rất thấp, chỉ khoảng 9 người/km (năm 2020).

+ Dân cư phân bố không đều: khoảng 75% dân cư sống tập trung ở phần lãnh thổ phía tây dãy U-ran, trong khi ở các vùng phía bắc và phía đông dân cư rất thưa thớt, nhiều vùng gần như không có người ở.

– Vấn đề đô thị hóa: Tỉ lệ dân thành thị cao, khoảng 74,8% năm 2020. Các đô thị phần lớn thuộc loại nhỏ và trung bình. Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc-bua là các đô thị lớn nhất của đất nước.

1.3.2. Xã hội

– Sự đa dạng về dân tộc, sắc tộc đã tạo nên một nền văn hóa Nga đa dạng, độc đáo. Tôn giáo chủ yếu là Chính thống giáo, ngoài ra còn có các tôn giáo khác như Hồi giáo, Phật giáo….

– Nước Nga có nền văn hóa lớn, phát triển lâu đời, với nhiều đóng góp cho văn hóa nhân loại như: các công trình kiến trúc, tác phẩm văn học, hội hoạ, âm nhạc, vũ điệu, công trình khoa học (toán, hoả học, vũ trụ), thành tựu về quân sự, ….

– Chất lượng cuộc sống của người dân Nga được cải thiện đáng kể.

– Người dân Liên bang Nga có trình độ học vấn cao.

– Liên bang Nga đang phải đối mặt với nhiều thách thức như sự phân hóa trình độ phát triển kinh tế giữa các khu vực, nhiều vấn đề xã hội phức tạp, …

Trường Đại học tổng hợp Quốc gia Lô-mô-nô-xốp

Hình 6. Trường Đại học tổng hợp Quốc gia Lô-mô-nô-xốp