Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Địa lí 11 Kết nối tri thức Bài 15: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Tây Nam Á

1.1. Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí

a. Đặc điểm

– Phạm vi: Tây Nam Á gồm 20 quốc gia có diện tích đất khoảng 7 triệu km2.

– Vị trí địa lí:

+ Nằm ở phía tây nam của châu Á, trong khoảng vĩ độ từ 12°B đến 42°B và trong khoảng kinh độ từ 27°Đ đến 73°Đ, vị trí được ví như cầu nối giữa ba châu lục: châu Á, châu Âu và châu Phi, ở vị trí tiếp xúc của các mảng kiến tạo lớn, trên vành đai sinh khoảng Địa Trung Hải.

+ Tiếp giáp với nhiều biển và vịnh biển (Biển Đỏ, biển Aráp, vịnh Pécxích, Địa Trung Hải, Biển Đen), thông ra Đại Tây Dương ở phía bắc và Ấn Độ Dương ở phía nam.

 

b. Ảnh hưởng

– Tạo nên một khu vực Tây Nam Á có khí hậu chủ yếu là khô nóng nhưng có tài nguyên khoáng sản phong phú.

– Tây Nam Á có vị trí địa chính trị quan trọng do: Nằm giữa ba châu lục; Án ngữ các tuyến đường giao thông quan trọng bậc nhất thế giới; Có tuyến đường biển huyết mạch dẫn đến các mỏ dầu khí trữ lượng lớn của các quốc gia vùng vịnh Pécxích.

– Kênh Xuy-ê nối liền Địa Trung Hải với Ấn Độ Dương có ý nghĩa quan trọng đối với hàng hải quốc tế, giúp rút ngắn quãng đường di chuyển từ các khu vực ven Đại Tây Dương sang các khu vực ven Ấn Độ Dương.

Bản đồ tự nhiên khu vực Tây Nam Á

Hình 1. Bản đồ tự nhiên khu vực Tây Nam Á

1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1.2.1. Địa hình và đất

– Địa hình: Khu vực Tây Nam Á có các dạng địa hình: núi, sơn nguyên và đồng bằng. Ngoài ra, Tây Nam Á có nhiều hoang mạc lớn như Xi-ri, Nê-phút, Rúp-en Kha-li.

+ Địa hình núi, sơn nguyên: Bao gồm: dãy Cáp-ca, dãy Hin-đu Cúc, sơn nguyên I-ran, sơn nguyên A-na-tô-li, sơn nguyên A-ráp. Giữa các dãy núi là các thung lũng. Địa hình chia cắt, hiểm trở gây khó khăn cho giao thông, trồng trọt và cư trú.

+ Địa hình đồng bằng: Bao gồm: đồng bằng Lưỡng Hà do sông Ti-grơ và Ơ-phrát bối đắp là đồng bằng lớn nhất của khu vực, các đồng bằng nhỏ ở ven vịnh Péc-xích, Địa Trung Hải, … Các đồng bằng tương đối bằng phẳng, thuận lợi phát triển nông nghiệp và cư trú.

 

– Đất:

+ Vùng núi, sơn nguyên chủ yếu là đất nâu đỏ xa van có thể phát triển chăn nuôi gia súc.

+ Vùng đồng bằng chủ yếu đất phù sa màu mỡ thuận lợi phát triển nông nghiệp.

+ Vùng hoang mạc, đất chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc, không thuận lợi cho canh tác.

1.2.2. Khí hậu

a. Đặc điểm

– Nằm trong đới khí hậu cận nhiệt và đới khí hậu nhiệt đới, với kiểu khí hậu lục địa là chủ yếu nên khô nóng vào mùa hè, khô lạnh vào mùa đông.

– Khí hậu có sự phân hóa theo chiều bắc – nam.

+ Vùng phía bắc có khí hậu cận nhiệt: ven Địa Trung Hải có lượng mưa trung bình năm khoảng 500 mm, càng vào sâu trong lục địa lượng mưa càng giảm.

+ Vùng phía nam có khí hậu nhiệt đới, chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa và giữa ngày – đêm lớn, lượng mưa trung bình dao động từ 100 – 300 mm/năm.

– Ở các khu vực miền núi, sơn nguyên khí hậu phân hóa theo độ cao.

 

b. Ảnh hưởng

– Khí hậu Tây Nam Á ít thuận lợi cho cư trú và trồng trọt.

– Vùng ven biển khí hậu thuận lợi hơn cho hoạt động trồng trọt và cư trú.

1.2.3. Sông, hồ

– Sông: 

+ Mạng lưới sông ngòi thưa thớt và phần lớn bắt nguồn từ vùng núi và sơn nguyên ở phía bắc.

+ Hai con sông lớn Ti-grơ (dài 1900 km) và Ơ-phrát (dài 2800 km) hình thành nên đồng bằng màu mỡ thuận lợi cho canh tác nông nghiệp, đây cũng là nơi phát triển nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại.

+ Các con sông khác ít nước, thường chỉ có nước vào mùa mưa gây nên tình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.

Một đoạn sông Ơ-phrát chảy qua Thổ Nhĩ Kỳ

Hình 2. Một đoạn sông Ơ-phrát chảy qua Thổ Nhĩ Kỳ

– Hồ: các hồ lớn và có giá trị là: hồ Van (Thổ Nhĩ Kỳ), hồ Ga-li-lê (Ixraen), Biển Chết.

– Nước ngầm là nguồn cung cấp nước quan trọng cho các quốc gia khu vực Tây Nam Á. Tuy nhiên nguồn nước ngầm trong khu vực thưởng nằm ở độ sâu lớn, khó khai thác.

1.2.4. Khoáng sản

– Khu vực Tây Nam Á sở hữu trên 50% trữ lượng Dầu mỏ và khoảng 40% trữ lượng khí tự nhiên của thế giới (năm 2020), tập trung ở các quốc gia vùng vịnh Pécxích. Dầu khí là động lực phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong khu vực; tuy nhiên, đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp kéo dài.

– Ngoài ra, Tây Nam Á còn có những tài nguyên khoáng sản khác như than đá, sắt, crôm, đồng, phốt phát,….

1.2.5. Sinh vật

– Sinh vật của khu vực Tây Nam Á nghèo nàn.

+ Hoang mạc và bán hoang mạc là cảnh quan điển hình của khu vực này nên thực vật chủ yếu là cây bụi gai, động vật phần lớn là các loài bò sát và gặm nhấm nhỏ.

+ Khu vực ven Địa Trung Hải có rừng lá cứng.

– Tây Nam Á có một số khu bảo tồn, vườn quốc gia nhằm bảo tồn nguồn gen và có giá trị phát triển du lịch như: Ein Adat (Ixraen), Khu bảo tồn sa mạc Đubai (Các Tiểu vương quốc Arập Thống nhất)….

1.2.6. Biển

– Tây Nam Á tiếp giáp nhiều biển, bao gồm: Địa Trung Hải, Biển Đen, Biển Đỏ, biển Aráp, là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển.

– Tuyến đường biển từ Địa Trung Hải qua Biển Đỏ đến Ấn Độ Dương là tuyến đường thương mại trên biển quan trọng. Thông qua Biển Đen và biển Caxpi, khu vực Tây Nam Á dễ dàng kết nối với các khu vực khác của châu Á và các nước châu Âu.

– Ngoài ra, một số vùng biển có thể phát triển ngành thuỷ sản và du lịch biển.

Biển Địa Trung Hải

Hình 3. Biển Địa Trung Hải

1.3. Dân cư và xã hội

1.3.1. Dân cư

a. Đặc điểm

– Quy mô dân số: là khu vực ít dân. Năm 2020, số dân của khu vực là 402,5 triệu người, chiếm 5,2% số dân toàn thế giới.

– Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên: khá cao (1,6% năm 2020).

– Thành phần dân cư: Phần lớn dân cư khu vực Tây Nam Á là người Ả-rập (hơn 50% số dân); Ngoài ra còn có các dân tộc khác như Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Tư, Do Thái, Cuốc,…

– Cơ cấu dân số: Tây Nam Á có tỉ lệ nam nhiều hơn nữ trong tổng số dân và có xu hướng tăng, có cơ cấu dân số trẻ, nhiều quốc gia trong khu vực đang bước vào thời kì cơ cấu dân số vàng.

– Mật độ dân số: mật độ dân số khá thấp (khoảng 60 người/km2, năm 2020) và có sự chênh lệch giữa các vùng, các quốc gia. Vùng phía bắc, đồng bằng, ven biển và những vùng khai thác dầu mỏ quan trọng là những nơi tập trung đông dân nhất.

– Tỉ lệ dân thành thị cao, năm 2020 là 72% (trung bình thế giới là 56,2%).

Bản đồ phân bố dân cư khu vực Tây Nam Á năm 2020

Hình 4. Bản đồ phân bố dân cư khu vực Tây Nam Á năm 2020

b. Ảnh hưởng

– Cơ cấu dân số trẻ nên có lực lượng lao động dồi dào. Đây là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế.

– Các thành phố là những trung tâm kinh tế phát triển, thu hút dân cư và lao động.

1.3.2. Xã hội

– Là nơi khởi nguồn của ba tôn giáo chính là Do Thái giáo, Kitô giáo và Hồi giáo. Hồi giáo là tôn giáo phổ biến trên toàn khu vực.

– Là nơi xuất hiện của một trong những nền văn minh cổ đại, cũng là nơi có nhiều di sản vật thể và phi vật thế nổi tiếng thế giới được UNESCO công nhận như: thành cổ Pêtra (Gioócđani), thành cổ Shibam (Yêmen), thành phố di sản Samara (Irắc),…

– Chất lượng cuộc sống dân cư trong khu vực ngày càng nâng cao nhưng có sự phân hóa giữa các nước, các nhóm dân cư trong một nước.

– Tây Nam Á có các xung đột sắc tộc, tôn giáo,… xảy ra trong một số gia hoặc giữa các quốc gia, đồng thời chịu sự can thiệp của một số cường quốc trên thế giới.

– Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

– Tình hình chính trị bất ổn đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế – xã hội của khu vực.