1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
– Phạm vi lãnh thổ:
+ Đông Nam Á có diện tích đất khoảng 4,5 triệu km2, được chia thành hai khu vực là lục địa và hải đảo.
+ Khu vực lục địa (bán đảo Trung Ấn) bao gồm các quốc gia: Việt Nam, Lào, Cam-pu chia, Thái Lan, Mi-an-ma.
+ Khu vực hải đảo (quần đảo Mã Lai) bao gồm các quốc gia: Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin và Ti-mo Lét-xtê.
+ Ngoài phần đất, Đông Nam Á còn có vùng biển rộng, gồm nhiều biển như: Biển Đông, Gia-va, Ban-đa, Ti-mo,…
– Vị trí địa lí:
+ Đông Nam Á kéo dài từ khoảng vĩ độ 28°B đến khoảng vĩ độ 10°N, nằm ở phía đông nam châu Á, trong khu vực nội chí tuyến và trong khu vực hoạt động của gió mùa.
+ Đông Nam Á có vị trí đặc biệt quan trọng, nằm trên con đường biển quốc tế từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương; là cầu nối châu Âu, châu Phi, khu vực Nam Á với khu vực Đông Á; nối lục địa Á – Âu với Ô-xtrây-li-a.
+ Đông Nam Á nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á – Thái Bình Dương, ở nơi giao thoa của các vành đai sinh khoáng lớn, các luồng sinh vật và các nền văn hóa lớn.
Hình 1. Bản đồ tự nhiên khu vực Đông Nam Á
1.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a. Địa hình, đất:
– Đặc điểm: Đông Nam Á có địa hình đa dạng với các dạng địa hình như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển,…
– Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, phân bố ở cả Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
+ Ở Đông Nam Á lục địa có nhiều dãy núi cao hướng bắc nam hoặc tây bắc – đông nam
+ Đông Nam Á hải đảo chủ yếu là đồi núi thấp với nhiều hướng khác nhau; ngoài ra, khu vực này còn có nhiều núi lửa đang hoạt động.
– Địa hình đồng bằng: Các đồng bằng châu thổ lớn chủ yếu ở Đông Nam Á lục địa như: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Mê Công, đồng bằng sông Sa-lu-en,…
– Địa hình bờ biển rất đa dạng với nhiều vũng, vịnh, đầm, phá, bãi cát,…
b. Khí hậu:
– Đông Nam Á có khí hậu phân hóa đa dạng với các đới và kiểu khí hậu khác nhau, như: cận nhiệt đới, khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu xích đạo và cận xích đạo; các khu vực núi cao có khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới.
– Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình năm trên 20°C; lượng mưa trung bình từ 1300 đến trên 2000 mm; độ ẩm lớn trên 80%.
c. Sông, hồ:
– Mạng lưới sông ngòi dày đặc, các sông nhiều nước, hàm lượng phù sa lớn, chế độ nước sông theo mùa. Các sông lớn tập trung ở khu vực lục địa như: sông Mê Công, sông Hồng, sông Mê Nam,…
– Đông Nam Á có nhiều hồ, giữ vai trò quan trọng nhất là Biển Hồ ở Cam-pu-chia.
d. Biển:
– Đặc điểm: Đông Nam Á có vùng biển rộng, nhiều ngư trường lớn, nhiều bãi biển đẹp, có nguồn khoáng sản và sinh vật biển phong phú,…
– Ảnh hưởng:
+ Tạo điều kiện thuận lợi để các nước Đông Nam Á đẩy mạnh phát triển giao thông đường biển, xây dựng các hải cảng, các trung tâm du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, khai thác muối….
+ Biển còn cung cấp nguồn năng lượng rất lớn từ thuỷ triều, sức gió.
e. Sinh vật:
– Tài nguyên sinh vật rất phong phú và đa dạng.
– Diện tích rừng lớn, khoảng 2 triệu km2 (năm 2020), phân bố chủ yếu ở các nước như: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Mi-an-ma,…
g. Khoáng sản:
– Đặc điểm: Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, trong đó, nhiều khoáng sản có giá trị và trữ lượng lớn.
– Ảnh hưởng: khoáng sản là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và cũng là các mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước.
1.2. Dân cư và xã hội
1.2.1. Dân cư
– Quy mô dân số:
+ Đông Nam Á có số dân đông và tăng nhanh. Năm 2020, số dân của khu vực này là 668,4 triệu người; chiếm khoảng 8,6 % dân số thế giới.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn đang ở mức cao và có xu hướng giảm dần.
– Cơ cấu dân số: đang chuyển dịch theo hướng già hoá.
– Mật độ dân số:
+ Mật độ dân số trung bình của khoảng 148 người km2 (năm 2020).
+ Dân cư phân bố không đều giữa các quốc gia và khu vực.
– Đô thị hóa:
+ Đô thị hoá ở các nước Đông Nam Á đang được đẩy mạnh, tuy nhiên tỉ lệ dân thành thị chưa cao.
+ Một số quốc gia có tỉ lệ dân thành thị cao như: Xin-ga-po, Bru-nây, Ma-lai-xi-a…
+ Thành phần dân cư: Đông Nam Á là khu vực có nhiều dân tộc sinh sống.
1.2.2. Xã hội
– Đông Nam Á nằm ở nơi giao nhau của các nền văn hóa lớn, cùng với lịch sử phát triển lâu dài đã tạo nên nền văn hóa đa dạng, giàu bản sắc.
– Giáo dục được chú trọng đầu tư phát triển, tỉ lệ người biết chữ và số năm đến trường đã tăng lên. Ngành y tế cũng phát triển với tốc độ khá nhanh.
– HDI có xu hướng tăng và khác nhau ở mỗi quốc gia.
– Đông Nam Á là khu vực có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng. Các tôn giáo trong khu vực là: Hồi giáo, Phật giáo, Ấn Độ giáo và Ki-tô giáo.
1.3. Kinh tế
1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế chung
– Trước đây, phần lớn các nước Đông Nam Á đều là những nước nông nghiệp.
– Đến cuối thập kỉ 80 – đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã tiến hành đổi mới kinh tế; nền kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ngày càng có vị thế trong kinh tế châu Á và thế giới.
– GDP của khu vực Đông Nam Á tăng khá nhanh, đạt mức 3083,3 tỉ USD (năm 2020).
– Tốc độ tăng trưởng kinh tế có sự khác nhau giữa các giai đoạn và giữa các nước.
– Cơ cấu kinh tế ở phần lớn các nước đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
1.3.2. Các ngành kinh tế
a. Nông nghiệp
– Tình hình phát triển chung:
+ Đông Nam Á có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp: diện tích đất trồng trọt lớn, có đất fe-ra-lit và đất phù sa với độ phì cao, khí hậu nóng ẩm quanh năm, nguồn lao động đông và giàu kinh nghiệm,…
+ Nền nông nghiệp nhiệt đới khá phát triển và chiếm vị trí quan trọng.
+ Sản xuất nông nghiệp đang phát triển theo hướng nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp xanh, áp dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư máy móc thiết bị trong sản xuất,….
+ Nông nghiệp phát triển đã góp phần giải quyết tốt vấn đề lương thực, thực phẩm, tạo nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, giải quyết việc làm và tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu,…
– Một số ngành tiêu biểu:
+ Ngành trồng trọt: Giữ vai trò chủ đạo (chiếm 70 % tổng giá trị sản lượng nông nghiệp, năm 2020); Cơ cấu cây trồng rất đa dạng; …
+ Chăn nuôi: Phát triển khá nhanh dựa vào lợi thế của các đồng cỏ tự nhiên và nguồn thức ăn từ lương thực; sự phát triển của ngành chăn nuôi đã góp phần giải quyết tốt vấn đề thực phẩm của khu vực và tạo mặt hàng xuất khẩu; Vật nuôi chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á là: lợn, trâu, bò,…
+ Lâm nghiệp: Ngành lâm nghiệp được chú trọng phát triển ở nhiều nước trong khu vực; Các nước có độ che phủ rừng cao là: Lào, Việt Nam, Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a,…
+ Thuỷ sản: Phát triển với tốc độ khá nhanh ở hầu hết các nước Đông Nam Á, tỉ trọng đóng góp trong GDP tăng nhanh.
b. Công nghiệp
– Tình hình phát triển chung:
+ Đông Nam Á có nhiều điều kiện để phát triển công nghiệp như: nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn,…
+ Công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh và đóng góp ngày càng cao trong GDP.
+ Sự phát triển của ngành công nghiệp đang thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực theo hướng: giảm tỉ trọng các ngành công nghiệp khai thác, tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp chế biến, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng với nhiều ngành quan trọng như: cơ khí, điện tử – tin học, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, khai thác khoáng sản,…
– Một số ngành tiêu biểu
+ Công nghiệp cơ khí: Đây là ngành công nghiệp rất quan trọng, là động lực cho sự phát triển kinh tế; Cơ khí chế tạo máy được phát triển ở nhiều nước.
+ Công nghiệp điện tử – tin học: Phát triển với tốc độ nhanh, là ngành mũi nhọn của nhiều nước.
+ Công nghiệp thực phẩm: Đóng vai trò chủ đạo, mang lại giá trị cao và đóng góp đáng kể vào GDP của nhiều nước.
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: Phát triển ở nhiều nước Đông Nam Á do phù hợp với trình độ lao động của người dân; Dệt – may, da – giày là hai ngành chiếm vị trí quan trọng, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu, mang lại lợi nhuận lớn, đóng góp cao vào GDP của khu vực.
+ Công nghiệp khai thác khoáng sản: Là ngành công nghiệp truyền thống và cơ bản của các nước trong khu vực; phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; Công nghiệp khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên ở In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Việt Nam; …
c. Dịch vụ
– Tình hình phát triển chung
+ Dịch vụ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh các hoạt động kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường.
+ Ngành này phát triển với tốc độ khá nhanh, tỉ trọng đóng góp ngày càng cao trong cơ cấu GDP của khu vực (năm 2020 là 49,7 %).
+ Cơ cấu ngành dịch vụ ngày càng đa dạng.
– Một số ngành tiêu biểu:
+ Giao thông vận tải: Có vai trò thúc đẩy các ngành sản xuất, tạo cầu nối giữa các quốc gia trong khu vực và các vùng lãnh thổ trên thế giới,…; Các loại hình giao thông vận tải rất đa dạng như: đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không…
+ Bưu chính viễn thông: Đang phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hóa và nhu cầu ngày càng cao của người dân; Quy mô của ngành này ngày càng lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh.
+ Du lịch: Đang phát triển với tốc độ rất nhanh và trở thành ngành mũi nhọn của nhiều nước; Đông Nam Á là khu vực có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, nhiều di sản đã được UNESCO ghi danh; nhiều bãi biển đẹp…
+ Thương mại: Có vai trò quan trọng trong nền kinh tế khu vực. Tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh; năm 2015 đạt khoảng 2887,5 tỉ USD; năm 2020 đạt 3202,9 tỉ USD.
+ Hoạt động ngoại thương: Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của các nước Đông Nam Á ngày càng được mở rộng ở nhiều khu vực, nhiều nước trên thế giới; Hoạt động nội thương góp phần thúc đẩy tiêu dùng, tái sản xuất, lưu thông hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của người dân,… với hình thức và sản phẩm ngày càng đa dạng.
+ Tài chính ngân hàng: Đang được mở rộng, từng bước hiện đại hoá để đáp ứng nhu cầu phát triển và hợp tác sâu rộng với thế giới; Nhiều tổ chức ngân hàng tài chính lớn trên thế giới đã đặt trụ sở ở một số nước Đông Nam Á.