1.1. Cơ cấu kinh tế
a) Khái niệm
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
b) Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế có thể phân thành: cơ cấu theo ngành, cơ cấu theo thành phần kinh tế và cơ cấu theo lãnh thổ như hình dưới đây
– So sánh các loại cơ cấu kinh tế
Loại cơ cấu |
Cơ cấu theo ngành |
Cơ cấu theo thành phần kinh tế |
Cơ cấu theo lãnh thổ |
Thành phần |
– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản – Công nghiệp và xây dựng – Dịch vụ |
– Kinh tế trong nước (kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước). – Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài |
– Vùng kinh tế – Khu kinh tế – ….. |
Ý nghĩa |
Cơ cấu theo ngành là bộ phận cơ bản nhất trong cơ cấu kinh tế. Cơ cấu theo ngành biểu thị tỉ trọng, vị trí của các ngành và mối quan hệ giữa các ngành trong nền kinh tế. Cơ cấu theo ngành phản ánh trình độ phát triển (khoa học – công nghệ, lực lượng sản xuất, …) của nền sản xuất xã hội. |
Cơ cấu theo thành phần kinh tế cho biết sự tồn tại của các thành phần tham gia hoạt động kinh tế. Cơ cấu theo thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế. Vị thế của các thành phần kinh tế có sự thay đổi ở các giai đoạn khác nhau. |
Cơ cấu theo lãnh thổ cho biết mối quan hệ của các bộ phận lãnh thổ hợp thành nền kinh tế. Cơ cấu theo lãnh thổ phản ánh trình độ phát triển, thế mạnh đặc thù của mỗi lãnh thổ.
|
1.2. Tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia
– Tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
+ Là tổng giá trị (theo giá cả thị trường) của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
+ GDP được tạo ra bởi các thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh thổ quốc gia ở một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Được dùng để phân tích quy mô, cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng và sức mạnh kinh tế của một quốc gia.
– Tổng thu nhập quốc gia (GNI)
+ Là tổng giá trị (theo giá cả thị trường) của tất cả các sản phầm và dịch vụ cuối cùng do tất cả công dân cùa một quốc gia tạo ra trong một năm.
+ Chỉ số GNI đo lường tổng giá trị mà công dân mang quốc tịch nước đó sản xuất ra trong thời gian (thường là 1 năm). GNI dùng để đánh giá sự tăng trường kinh tế cùa mỗi quốc gia một cách đầy đủ và đúng thực lực.
⇒ GDP và GNI bình quân đầu người tính bằng quy mô GDP và GNI chia cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định. Hai chỉ số này dùng để đánh giá mức sống dân cư của một quốc gia.