Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Địa lí 10 Kết nối tri thức Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ

1.1. Phương pháp kí hiệu

– Đối tượng biểu hiện:

+ Biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể

+ Những kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ

– Hình thức thể hiện:

+ Kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí của đối tượng trên bản đồ. Có chú thích rõ ràng

+ Kí hiệu có dạng hình học/ chữ/ tượng hình

– Khả năng biểu hiện:

+ Vị trí phân bố của đối tượng. 

+ Số lượng của đối tượng.

+ Chất lượng của đối tượng. 

– Ví dụ: Hình 2.1. Bản đồ một số nhà máy điện ở Việt Nam, năm 2020

+ Để thể hiện các nhà máy điện có công suất khác nhau, người ta dùng ngôi sao có kích thước khác nhau 

+ Để thể hiện nhà máy điện là thủy điện hay nhiệt điện, dùng màu sắc xanh hoặc đỏ cho ngôi sao

1.2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động

– Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế xã hội. 

– Hình thức biểu hiện: Sự di chuyển của các đối tượng được thể hiện bằng các mũi tên.

– Khả năng biểu hiện: Các đặc tính của chuyển động như:

+ Hướng di chuyển của đối tượng.

+ Số lượng, tốc độ của đối tượng di chuyển. 

– Đặc điểm của đối tượng, hiện tượng được thể hiện thông qua màu sắc, độ rộng và hướng của mũi tên.

– Ví dụ: Trên bản đồ tự nhiên: các mũi tên chỉ hướng gió như bản đồ ở Hình 2.2. Bản đồ hoạt động của gió và bão ở Việt Nam

1.3. Phương pháp bản đồ – biểu đồ

– Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện giá trị tổng cộng của đối tượng theo từng lãnh thổ (đơn vị hành chính) bằng cách dùng các biểu đồ đặt vào phạm vi của đơn vị lãnh thổ đó. 

– Khả năng biểu hiện của phương pháp:

+ Số lượng của đối tượng.

+ Chất lượng của đối tượng

+ Cơ cấu của đối tượng

+ Thường dùng để thể hiện trên bản đồ kinh tế – xã hội.

– Người ta có thể sử dụng các loại biểu đồ khác nhau như: biểu đồ cột, biểu đồ tròn, ….

– Hình thức biểu hiện: Biểu đồ đặt vào phạm vi của 1 đơn vị lãnh thổ. (Cần phân biệt với phương pháp kí hiệu)

– Ví dụ:

+ Trên biểu đồ cây công nghiệp có thể có các biểu đồ cột ghép thể hiện diện tích trồng cây công nghiệp của từng tỉnh.

+ Thể hiện diện tích và sản lượng lúa cả năm của các tỉnh, thành phố ở nước ta vào năm 2020 như: Hình 2.3. Bản đồ diện tích và sản lượng lúa cả năm của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam, năm 2020

Hình 2.3. Bản đồ diện tích và sản lượng lúa cả năm của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam, năm 2020

1.4. Phương pháp chấm điểm

– Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân tán nhỏ lẻ trên lãnh thổ bằng sự phân bố của các điểm chấm trên bản đồ. 

– Hình thức biểu hiện: Mỗi điểm chấm thể hiện trên bản đồ phải tương ứng với mỗi giá trị nhất định

– Khả năng biểu hiện:

+ Sự phân bố của đối tượng.

+ Số lượng của đối tượng. 

– Ví dụ: Trên bản đồ dân cư Hình 2.4. Bản đồ phân bố dân cư Châu Á, một chẩm có thể tương ứng 5000 người.

Hình 2.4. Bản đồ phân bố dân cư châu Á, năm 2020

1.5. Phương pháp khoanh vùng

– Đối tượng thể hiện: Thể hiện đối tượng phân bố theo vùng nhưng không đều khắp trên lãnh thổ mà chỉ có từng vùng nhất định.

– Ví dụ: Vùng phân bố các dân tộc khác nhau, vùng rừng, đồng cỏ,….

– Cách thể hiện: Có nhiều cách khác nhau như: giới hạn vùng phân bố bằng các đường viền, tô màu, chải nét, ….

Hình 2.5. Một số cách khác nhau thể hiện vùng trồng cây thuốc nam

* Lưu ý: Ngoài các phương pháp thể hiện bản đồ nói trên, còn có các phương pháp khác để thể hiện các đối tượng địa lí lên bản đồ như: phương pháp kí hiệu theo đường, phương pháp đường đẳng trị, phương pháp nền chất lượng, phương pháp bản đồ – mật độ và phương pháp biểu đồ định vị.