1.1. Chuẩn bị
a) Dụng cụ: Sách giáo khoa Địa lí 10 Kết nối tri thức, Bảng 13. Lưu lượng nước trung bình tháng của sông Hồng tại trạm Hà Nội, Atlat Địa lí Việt Nam (trang 10 Sông ngòi), bút, thước, ….
b) Kiến thức về đặc điểm tự nhiên của sông Hồng:
– Chiều dài và diện tích lưu vực nhỏ hơn sông Cửu Long.
– Tổng lượng dòng chảy của sông Hồng chiếm 24% tổng lượng nước. Trong đó, sông Đà chiếm 40%, sông Lô chiếm 24%
– Sông có hình dạng nan quạt, khi lũ xảy ra có sự phối hợp của các dòng chính và các phụ lưu gây lũ lớn.
– Hình thái lưu vực sông dốc nhiều ở thượng nguồn, hạ nguồn dốc ít, lũ lên nhanh và xuống chậm. Mặt khác rừng đầu nguồn bị chặt phá mạnh hạn chế khả năng giữ nước trong mùa lũ.
– Khi đổ ra biển chỉ qua 3 cửa nên khả năng thoát lũ chậm.
1.2. Nội dung thực hành
Cho bảng số liệu:
Bàng 13. Lưu lượng nước trung bình tháng của sông Hồng tại trạm Hà Nội
(Đơn vị: m3/s)
– Vẽ biểu đồ thể hiện lưu lượng nước trung bình tháng của sông Hồng.
– Tính toán và cho biết thời gian mùa lũ, thời gian mùa cạn của sông Hồng.
Hướng dẫn: Dựa vào bảng số liệu, tính tổng lưu lượng nước Sông Hồng. Sau đó lấy tổng lượng nước vừa tính được chia cho 12 tháng sẽ được lưu lượng nước trung bình tháng trong năm. Các tháng có trị số lớn hơn trị số trung bình sẽ là tháng mùa lũ, thấp hơn là tháng mùa cạn.
1.3. Báo cáo thực hành
– Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện lưu lượng nước trung bình tháng của sông Hồng
– Tính toán
+ Công thức: Lưu lượng nước trung bình năm = Tổng lưu lượng nước / 12 tháng (m/s).
+ Áp dụng công thức: Lưu lượng nước trung bình năm = 39163 / 12 = 3263,6 (m/s).
-> Các tháng mùa lũ của sông Hồng: 6, 7, 8, 9, 10 (kéo dài từ tháng 6 đến hết tháng 10).
Các tháng mùa cạn của sông Hồng: 11, 12, 1, 2, 3, 4, 5 (kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau).