1.1. Khái niệm thuỷ quyển
– Thuỷ quyển là toàn bộ lởp nước bao quanh Trái Đất, phân bố trong các đại dương, trên lục địa, trong các lớp đất đá, trong khỉ quyển và cả trong cơ thể sinh vật.
– Mỗi bộ phận của thuỷ quyển đều có vai trò quan trọng như:
+ Nước trong đại dương và nưởc băng tuyết giữ ổn định nhiệt độ của bề mặt Trái Đất.
+ Lượng nước ngọt trong khí quyển và trên lục địa tuy chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng giúp duy trì sự sống trên đất liền.
1.2. Nước trên lục địa
a) Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông
– Sông là dòng chảy thường xuyên, tương đối lớn trên bề mặt lục địa và đảo, được các nguồn nước mưa, nước ngầm, nước bãng tuyết tan nuôi dưỡng.
– Lưu lượng là lượng nước được chuyển tải qua mặt cắt ngang sông trong thời gian 1 giây (m3/s). Lưu lượng có giá trị tức thời, trung bình trong ngày, tháng, năm và nhiều năm.
– Sự thay đổi của lưu lượng nước sông có tính chu kì trong năm gọi là chế độ nước.
– Chế độ nước chịu ảnh hưởng chủ yếu bời các đặc điểm địa lí tự nhiên của nguồn cung cấp và bề mặt lưu vực.
* Ảnh hưởng của nguồn cấp nước:
– Sông được cấp nước từ hai nguồn chính:
+ Nước ngầm là nguồn cấp ít biến động, có vai trò điều tiết nước trong năm;
+ Nước trên mặt (nước mưa, nước băng tuyết tan) là nguồn cấp có biến động rõ rệt theo mùa. Chế độ nước sông phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa hay băng tuyết tan.
– Chế độ nước sông phức tạp hay đơn giản sẽ phụ thuộc vào số lượng nguồn cấp:
+ Phức tạp nếu trong năm có nhiều mùa lũ, cạn xen kẽ.
+ Đơn giản khi mỗi năm có một mùa lũ và một mùa cạn.
* Ảnh hưởng của đặc điểm bề mặt lưu vực:
– Địa hình:
+ Độ dốc lớn: nước sông chảy mạnh, lũ lên nhanh.Độ dốc địa hình làm tăng cường độ tập trung lũ.
+ Vùng bằng phẳng: nước chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.
+ Ở sườn đón gió, sông thường có lượng nước cấp trên mặt dồi dào hơn so với ở sườn khuất gió.
– Hồ đầm và thực vật:
+ Có tác dụng điều tiết dòng chảy.
+ Giữ lại trên lưu vực một phần nước mưa hay nước băng tuyết tan, làm giảm lũ. Lượng nước giữ lại sau đó sẽ chảy từ hồ ra hoặc thấm từ nước ngầm sang cung cấp cho sông.
– Sự phân bố và số lượng phụ lưu, chi lưu:
+ Nếu các phụ lưu tập trung trên một đoạn sông ngắn, dễ xảy ra tình trạng lũ chồng lũ.
+ Ngược lại, nếu các phụ lưu phân bố đều theo chiều dài dòng chỉnh, mỗi đợt lũ có thể kéo dài hơn nhưng lũ không quá cao. Sông có nhiều chi lưu, nước lũ thoát nhanh, chế độ nước sông sẽ bớt phức tạp.
b) Hồ
– Hồ là những vùng trũng chứa nước trên bề mặt Trái Đắt, không thông với biển.
– Vai trò: điều hòa chế độ nước sông.
– Ví dụ: Biển Hồ ở Cam-Pu-Chia điều tiết chế độ nước sông Mê Công.
Một góc cuộc sống ở Biển Hồ ở Cam-Pu-Chia
– Theo nguồn gốc hình thành, hồ bao gồm các loại:
+ Hồ núi lửa: có nguồn gốc từ hoạt động của núi lửa. Các hồ núi lửa thường hình thành ở miệng núi lửa và khá sâu như Hình 11.1. Hồ núi lửa Qui-lo-toa (Ê-cu-a-đo)
Hồ núi lửa Qui-lo-toa (Ê-cu-a-đo)
+ Hồ kiến tạo: hình thành tại các nơi lún sụt, nứt vỡ trên mặt đất do các mảng kiến tạo di chuyển, như hồ Bai-can (Liên bang Nga). Các hồ này thường dài và sâu.
Hồ Bai-can (Liên bang Nga)
+ Hồ móng ngựa: hình thành tại các khúc uốn sông bị tách ra khỏi dòng chính, sau khi chuyển dòng. Hồ dạng này thường nông, có dạng cong, như Hồ Tây (Hà Nội).
Hồ Tây (Hà Nội)
+ Hồ băng hà: Trong quá trình di chuyển, các khối đá do sông băng cổ mang theo đã bào lõm mặt đất bên dưới. Về sau, khi sông băng không còn, các hố lõm trở thành lòng hồ, như hệ thống Ngũ Hồ (biên giới Hoa Kỳ và Can-na-da).
Hệ thống Ngũ Hồ (biên giới Hoa Kỳ và Can-na-da)
+ Hồ nhân tạo: là hồ do con người tạo nên, với các mục đích khá nhau như: hồ thủy điện, hồ thủy lợi, hồ cảnh quan, …
Hồ thủy điện Hòa Bình (Hòa Bình)
c) Nước băng tuyết
– Khi nhiệt độ xuống dưới 0°C, mưa chuyển từ trạng thải lỏng sang xốp là tuyết.
– Nếu lượng tuyết tan ra hằng năm ít hơn lượng tuyết rơi xuống, tuyết sẽ tích đọng lại và bị nén thành băng.
– Sông băng:
+ Khi độ dày của băng đạt trên 30 m, trọng lực sẽ khiến băng có thể tự dịch chuyển từ vài cm đến 30 m/ngày, tạo thành sông băng.
+ Sông băng có quy mô rất lớn so với sông bình thường, là một trong các nhân tố thành tạo, biến đổi địa hình những nơi nó di chuyển qua.
– Ví dụ: như lục địa Nam Cực bị sông băng che phủ gần như toàn bộ
Lục địa Nam Cực bị sông băng che phủ gần như toàn bộ
d) Nước ngầm
– Nước ngầm tồn tại ở dưới bề mặt đất. Nước ngầm do nước trên mặt (nước mưa, băng tuyết tan, sông, hồ) thấm xuống.
– Mực nước ngầm và lượng nước ngầm phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước, đặc điểm địa hình (dốc hay bằng phẳng), khả năng thấm nước của đất đá, mức độ bốc hơi và lớp phù thực vật.
– Tại các vùng ẩm ướt, đất đá dễ thấm hút nước ngầm dồi dào và nằm khá nông, thậm chí sát mặt đất. Tại các vùng khô hạn, nước ngầm có thể nằm dưới sâu vài chục hay hàng trăm mét.
– Nước ngầm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và kinh tế – xã hội.
– Việc khai thác và sử dụng nước ngầm không hợp lí dẫn tới tình trạng suy giảm lượng nước ngầm. Hiện nay, việc chôn lấp, xử lỉ rác thải không đúng cách ở nhiều nơi đã làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
e) Các giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt
– Các nguồn nước ngọt trên Trái Đất đang bị suy giảm do nhiều nguyên nhân. Bảo vệ nguồn nước ngọt là yêu cầu cấp thiết hiện nay của tất cả các quốc gia trên thế giới.
– Các giải pháp chủ yếu bảo vệ nguồn nước ngọt là:
+ Sử dụng nguồn nước ngọt một cách hiệu quả, tiết kiệm và tránh lãng phí.
+ Giữ sạch nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước ngọt.
+ Phân phối lại nguồn nước ngọt trên thế giới.