1.1. Công nghiêp khai thác than và dầu khí
a. Công nghiệp khai thác than
– Than là nguồn năng lượng truyền thống và cơ bản, được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống.
– Than được dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim (sau khi được cốc hóa); nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất để sản xuất ra chất dẻo, sợi nhan tạo, dược phẩm, …
– Than được phân thành nhiều loại tuy thuộc vào khả năng sinh nhiệt, hàm lượng cac-bon và độ tro như: than đá, than nâu, than bùn, …
Hình 24.1. Bản đồ phân bố công nghiệp khai thác than của một số nước trên thế giới giai đoạn 2015-2019
– Các mỏ than được phân bố chủ yếu ở bán cầu Bắc.
– Những nước đứng đầu về sản lượng khai thác than là những nước có trữ lượng than lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ.
– Than là tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được.
– Quá trình khai thác và sử dụng đã làm cạn kiệt trữ lượng than, gây suy thoái và ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Vì vậy, đẩy mạnh các nguồn năng lượng tái tạo thay thế dần than đang trở thành xu hướng chung của thế giới.
Một số dạng năng lượng tái tạo
b. Công nghiệp khai thác dầu khí
– Dầu khí được sử dụng làm nhiên liệu quan trọng cho sản xuất điện, giao thông vận tải; làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất để sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau như: thuốc nhuộm, va-dơ-lin, chất sát trùng, các chất thơm, rượu, cao su tổng hợp, …
– Dầu mỏ được ví như “vàng đen của nhiều nước.
– Dầu khí có khả năng sinh nhiệt cao (cao hơn than), dễ vận chuyển và sử dụng; nhiên liệu chảy hoàn toàn và không tạo thành tro. Vì vậy, dầu khỉ chiếm vị trí đầu trong các loại nhiên liệu.
Hình 24.2. Bản đồ phân bố công nghiệp khai thác dầu mỏ của một số nước trên thế giới giai đoạn 2015-2019
– Các mỏ dầu khí phân bố ở cả hai bán cầu.
– Các nước đứng đầu về sản lượng khai thác đều có trữ lượng dấu khí lớn như: A-rập Xê-Út, Hoa Kỳ, Liên bang Nga, I-rắc, I-ran, …
– Quá trình khai thác, vận chuyển và sử dụng dầu mỏ gây ô nhiễm môi trường nước, biển, không khí, … Do mức độ khai thác quả lởn gắn với sự phát triển của ngành giao thông vận tải, công nghiệp hoá chất, đặc biệt là hoá dầu đã dẫn tới sự cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Vì vậy, dầu mỏ dần được thay thế bằng cảc nguồn năng lượng tái tạo.
1.2. Công nghiệp điện lực
– Điện lực là cơ sở để phát triển nền công nghiệp hiện đại, động lực quan trọng của sản xuất cơ khí hoá, tự động hoá và tạo nền tảng cho mọi sự tiến bộ kĩ thuật trong công nghiệp cũng như các ngành kinh tế khác; đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá, văn minh của con người.
– Sản lượng điện bình quân đầu người là một trong những tiêu chí quan trọng để đo trình độ phát triển và văn minh của các nước.
– Điện được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau như; nhiệt điện (dầu mỏ, than đá, khí đốt), thuỷ điện, điện nguyên tử và các nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng mặt tròi, gió, địa nhiệt, sinh khối, …), trong đó nhiệt điện chiếm tỉ trọng lớn nhãt.
– Cơ cấu sản xuất điện năng ở các nước phụ thuộc vào nguồn sản xuất điện.
– Công nghiệp điện lực trên thế giới phát triển rất nhanh do nhu cầu của nền kinh tế và mức sống ngày càng cao của dân cư. Sản xuất điện tập trung chủ yếu ở các nước phát triển và các nước công nghiệp hóa.
Hình 24.3. Bản đồ phân bố sản xuất và sản lượng điện bình quân đầu người trên thế giới giai đoạn 2015 – 2019
– Các nhá máy nhiệt điện chạy bằng than gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất, tạo ra mưa a-xit và hiện tượng nóng lên toàn cầu.
– Một vài nhà máy điện nguyên tử đã có những sự cố xảy ra làm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống vả sức khoẻ con người.
– Xu hưởng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để sản xuất điện nhằm bảo vệ môi trường và tiết kiệm được năng lượng hóa thạch ngày càng phổ biến.
1.3. Công nghiệp khai thác quặng kim loại
– Quặng kim loại có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người.
– Là nguyên liệu không thể thay thế được của một số ngành công nghiệp, rất đa dạng.
– Các nước tập trung chủ yếu vào khaị thác quặng kim loại đen và kim loại màu.
– Quặng kim loại đen có trữ lượng lớn nhất trong đó, quặng sắt chiếm trên 90% tống khối lượng kim loại sản xuất trên thế giới.
– Các quặng kim loại màu trong tự nhiên thường tồn tại dưới dạng đa kim, trữ lượng ít hơn nhiều so với quặng kim loại đen.
– Các nước khai thác quặng kim loại đen nhiều là những nước có trữ lượng lớn như: Liên bang Nga, U-crai-na, Trung Quốc, Bra-xin, Ô-xtrây-lia, Ãn Độ, Hoa Kỳ, …
– Khai thác quặng kim loại màu tập trung ở các nưởc đang phát triển như:
+ Quặng đồng ở Chi-lê, Mê-hi-cô, Dăm-bi-a, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a;
+ Quặng bô-xit ở Ghi-nê, Gia-mai-ca, Vê-nê-zu-ê-la, Xu-ri-nam, …
– Ngoài ra, một số nước còn khai thác kim loại quý hiếm, … Việc khai thác quặng kim loại làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, tác động đến nguồn nước mặt và nước ngầm.
1.4. Công nghiệp điện tử – tin học
– Công nghiệp điện tử – tin học giữ vai trò chủ đạo trong hệ thông sản xuất công nghiệp hiện đại, góp phần làm cho nền kinh tế thế giới chuyên từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
– Sự phát triển của công nghiệp điện tử – tin học là thước đo trình độ phát triển kinh tế – kĩ thuật của các nước trên thế giới.
– Công nghiệp điện tử – tin học không cần diện tích rộng, không tiêu thụ nhiều kim loại, điện và nước, đòi hỏi lực lượng lao động trẻ, cỏ trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, cơ sở hạ tầng kĩ thuật phát triển, vốn đầu tư nhiều.
– Sản phẩm của ngành công nghiệp này rất phong phú và đa dạng như: mảy tính, thiết bị điện tử; điện tử dân dựng, thiết bị viễn thông, …
– Công nghiệp điện tử – tin học tập trung phần lớn ở các nước phát triển và các nước công nghiệp hoá như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Bra-xin, …
– Nhiều nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) cũng đẩy mạnh sản xuất một số sản phẩm phục vụ nền kinh tế và xuất khẩu (thiết bị bưu chính viễn thông, lỉnh kiện điện tử, …). Do lượng rác thải điện tử tăng nhanh từ việc tiêu thụ ngày càng nhiều các mặt hàng điện tử đã tạo thêm gánh nặng cho môi trường trong việc xử lí rác thải chứa các tạp chất hóa chất độc hại.
Công nghiệp điện tử – tin học
1.5. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
– Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng không thể thiếu trong cơ cầu ngành công nghiệp của mỗi quốc gia vì tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ, huy động sức mạnh của cảc thành phần kinh tế, tạo ra được nhiều loại hàng hóa thông dụng thay thế nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
– Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng bao gồm nhiều ngành khác nhau như: dệt – may, da – giày, sản xuất sản phẩm từ gỗ, sản xuất giấy, … trong đó, dệt – may và da – giày là hai ngành chiếm vị trí quan trọng.
– Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phân bố rộng khắp thế giới.
– Những nước có ngành công nghiệp này phát triển mạnh là: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, … Sự phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có tác động tới môi trường. Nước thải tử hoá chất dệt nhuộm, giặt khô gây ô nhiễm nguồn nước; rác thải nhựa không được xử lí gây ô nhiễm môi trường đất, nước.
Dệt may ở Việt Nam
1.6. Công nghiệp thực phẩm
– Công nghiệp thực phẩm đáp ứng nhu cầu hằng ngày về ăn, uống của con người, góp phần làm tăng thêm chất lượng và giá trị của sản phẩm nông nghiệp, tạo ra nhiều mặt: hàng xuất khẩu, tích luỹ vốn, giải quyết việc làm và góp phần giải phóng công việc nội trợ cho phụ nữ.
– Ở nhiều nước đang phát triển, công nghiệp thực phẩm đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp.
– Ngành công nghiệp thực phẩm đòi hỏi vốn đầu tư ít, quy trình sản xuất không phức tạp.
– Sản phấm của ngành này rất phong phú và đa dạng như: bánh kẹo, rượu bia, nước ngọt, thịt cá hộp, sữa và các sản phẩm từ sữa, rau quả sấy và đóng hộp, …
– Nguyên liệu chủ yếu là các sản phâm từ nông nghiệp và thuỷ sản. Ngành công nghiệp thực phẩm được phân bô tương đổi linh hoạt và có mặt ở mọi quốc gia.
– Các nước phát triển thường tiêu thụ rất nhiều thức phẩm chế biến.
– Việc phát triển công nghiệp thực phẩm gây tác động đến nguồn nước và tạo ra lượng rác thải lớn, đỏi hỏi phải có hệ thống xử lí.
Các sản phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm
1.7. Định hướng phát triển công nghiệp
– Những định hướng phát triển công nghiệp như hình sau:
Hình 24.4. Các định hướng phát triển công nghiệp trong tương lai
– Tăng trưởng xanh trong công nghiệp nhằm thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích phát triển công nghiệp xanh với các ngành có công nghệ bảo đảm thân thiện với môi trường.
– Tăng trưởng xanh thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững, tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo.