Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Củng cố, mở rộng Bài 3 – Ngữ văn 11 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

1.1. Ôn lại đặc trưng của văn bản nghị luận

1.1.1. Cấu trúc của văn bản nghị luận

Một văn bản nghị luận bao gồm nhiều thành tố: luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng… Các thành tố đó được tổ chức thành một chỉnh thể, có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đạt hiệu quả thuyết phục cao nhất.

+ Luận đề là thành tố có tính chất bao trùm và có chức năng định hướng việc triển khai các luận điểm.

+ Luận điểm trong văn bản nghị luận, với sự thống nhất của lí lẽ và bằng chứng, có nhiệm vụ làm rõ từng khía cạnh và thể hiện tính nhất quán của luận đề.

+ Mối quan hệ có tính bản chất giữa các thành tố như vậy tạo nên cấu trúc đặc thù của văn bản nghị luận.

Xem chi tiết văn bản nghị luận:

– Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm

– Tôi có một ước mơ – Mác-tin Lu-thơ Kinh

– Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh

1.1.2. Yếu tố bổ trợ trong văn bản nghị luận

Để tăng sức thuyết phục cho văn bản nghị luận, ngoài lí lẽ và bằng chứng, người viết còn có thể sử dụng một số yếu tố bổ trợ như: thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm,…

– Thuyết minh trong văn bản nghị luận có tác dụng giải thích, cung cấp những thông tin cơ bản xung quanh một vấn đề, khái niệm, đối tượng nào đó, làm cho việc luận bàn trở nên xác thực.

– Miêu tả được dùng để tái hiện rõ nét, sinh động hơn những đối tượng có liên quan.

– Tự sự đảm nhiệm việc kể câu chuyện làm bằng chứng cho luận điểm mà người viết nêu lên.

– Biểu cảm giúp người viết bộc lộ cảm xúc, tình cảm làm cho văn bản có thêm sức lôi cuốn, thuyết phục.

1.2. Ôn lại đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

1.2.1. Những lưu ý trong việc sử dụng ngôn ngữ nói

– Tuỳ hoàn cảnh và mục đích giao tiếp, chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ viết.

– Nếu đã sử dụng ngôn ngữ ở dạng nào thì cần đảm bảo sự nhất quán trong cách dùng từ ngữ, đặt câu phù hợp với dạng đó.

– Cần tránh tình trạng lạc phong cách (dùng các phương tiện đặc trưng của ngôn ngữ nói cho văn bản viết và ngược lại).

1.2.2. Sự cộng hưởng giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

– Trong tác phẩm truyện, sự mô phỏng, tái tạo ngôn ngữ nói bằng ngôn ngữ viết là một đối tượng khảo sát, nghiên cứu thú vị. Sự cộng hưởng giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong văn bản nghệ thuật tạo ra một số hiện tượng đặc biệt về lời văn như:

+ Lời nửa trực tiếp (lời của người kể chuyện nhưng tái hiện ý thức, giọng điệu của nhân vật);

+ Lời độc thoại nội tâm (tái hiện tiếng nói bên trong các nhân vật)

+ Lời nhại (lời trần thuật mô phỏng quan điểm, ý thức của nhân vật với chủ ý mỉa mai hay bông đùa);…

– Khả năng miêu tả ngôn ngữ gắn liền với những đặc điểm cá thể của nhân vật (xuất thần, địa phương, môi trường sống, tầng lớp xã hội,…) là một bước tiến của tự sự hiện đại.

1.3. Ôn tập cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

– Nêu được vấn đề giàu ý nghĩa, gợi mở cách nhìn nhận sâu hơn về mối quan hệ giữa con người với cuộc sống xung quanh.

– Thể hiện được quan điểm rõ ràng của người viết về vấn đề, thông qua hệ thống luận điểm chặt chẽ, các lí lẽ sắc bén và những bằng chứng phù hợp, sinh động.

– Dẫn được những ý kiến trái chiều có thể có về vấn đề được bàn luận để phản bác nhằm củng cố lập luận của bài viết.

– Rút ra được ý nghĩa của việc nhận thức đúng về vấn đề.