1.1. Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông
1.1.1. Mô hình hệ thống thông tin và viễn thông:
1.1.2. Khái niệm hệ thống thông tin và viễn thông:
-
Là những hệ thống truyền thông tin đi xa.
-
Hệ thống thông tin : Là hệ thống dùng các biện pháp để thông báo cho nhau những thông tin cần thiết.
-
Hệ thống viễn thông : Là hệ thống truyền những thông tin đi xa bằng sóng vô tuyến điện.
-
1.1.3. Các phương pháp truyền thông tin đi xa:
-
Truyền trực tuyến.
-
Truyền bằng sóng (truyền qua không gian)
1.2. Sơ đồ khối và nguyên lý làm việc của hệ thống thông tin và viễn thông.
1.2.1. Phần phát thông tin:
a. Chức năng:
-
Có nhiệm vụ đưa nguồn thông tin cần phát tới nơi cần thu thông tin.
b. Sơ đồ khối một máy phát thông tin:
-
Nguồn thông tin: Nguồn tín hiệu cần phát đi xa như: âm thanh, hình ảnh, chữ và số. . .
-
Xử lí thông tin: Nguồn tín hiệu cần được gia công và khuếch đại.
-
Mã hoá: Những tín hiệu đã được xử lícó biên độ đủ lớn muốn truyền đi xa cần được mã hóa theo một kỹ thuật nào đó. Hiện nay có hai kỹ thuật mã hóa cơ bản là kỹ thuật tương tự và kỹ thuật số.
-
Truyền đi: Tín hiệu sau khi được mã hóa được gửi vào phương tiện truyền dẫn để truyền đi xa (dây dẫn, cáp quang, sóng điện từ. . . )
1.2.2. Phần thu thông tin
a. Chức năng
-
Nhận tín hiệu đã được mã hóa được truyền đi từ phía phát, biến đổi ngược lại để đưa tới thiết bị đầu cuối.
b. Sơ đồ khối:
-
Nhận thông tin: tín hiệu đã phát đi được máy thu nhận bằng một thiết bị hay một mạch nào đó (angten, modem, . . .)
-
Xử lí thông tin: các tín hiệu nhận về có công suất nhỏ và đã được mã hóa nên phải được xử lí như giải mã, điều chế, khuếch đại, . . .
-
Thiết bị đầu cuối: là khâu cuối cùng của hệ thống (loa, màn hình, in ra giấy, . . . )
-
Những thông tin từ nơi phát đến nơi thu có thể ở khoảng cách xa, gần khác nhau.
⇒ Tất cả nguồn phát và thu thông tin phải hợp thành một mạng thông tin quốc gia và toàn cầu