Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Công nghệ 10 Kết nối tri thức Bài 4: Một số công nghệ mới

1.1. Khái quát về công nghệ mới

– Công nghệ mới là những công nghệ có giải pháp kĩ thuật phát triển hơn so với công nghệ hiện tại ở một lĩnh vực trong cuộc sống hoặc trong sản xuất.

– Công nghệ mới được ứng dụng hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống. Công nghệ mới bao gồm: công nghệ vật liệu nano, công nghệ CAD/CAM/CNC, công nghệ in 3D, công nghệ năng lượng tái tạo, công nghệ tri tuệ nhân tạo,…

 

1.2. Một số công nghệ mới

a. Công nghệ nano

– Công nghệ nano là công nghệ phân tích, chế tạo và ứng dụng các vật liệu có cấu trúc nano (thường có kích thước từ 1 đến 100 nano mét).

– Công nghệ nano được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghiệp và đời sống như các lĩnh vực cơ khí, điện tử, may mặc, thực phẩm, dược phẩm và y tế,…

Hình 4.2. Một số sản phẩm ứng dụng công nghệ nano trong lĩnh vực y tế

 

b. Công nghệ CAD/CAM/CNC

– Công nghệ CAD/CAM/CNC là công nghệ sử dụng phần mềm CAD (Computer Aided Design) để thiết kế chi tiết sau đó chuyển mô hình thiết kế đến phần mềm CAM (Computer Aided Manufacturing) để lập quy trình công nghệ gia công chi tiết sau đó sử dụng máy điều khiển số CNC (Computer Numerical Control) đề gia công chi tiết (Hình 4.3).

Hình 4.3. Sơ đồ khối các bước thực hiện gia công một chi tiết

Hình 4.4. Một số bước gia công khuôn ép vỏ điện thoại

– Ba quá trình CAD/CAM/CNC liên quan mật thiết và mang tính kế thừa với nhau theo trình tự trên. Trong đó, sản phẩm của quá trình CAD là bản vẽ thiết kế với đầy đủ kích thước, yêu cầu kĩ thuật của chi tiết cần gia công; sản phẩm của quá trình CAM là quy trình công nghệ gia công chi tiết sản phẩm của quá trình gia công CNC là chi tiết thật được gia công trên máy điều khiển số bằng chương trình của quá trình CAM

– Công nghệ CAD/CAM/CNC được ứng dụng rất rộng rãi trong thiết kế, chế tạo ra các sản phẩm cơ khí hiện nay như: các chi tiết máy, sản phẩm y tế, các sản phẩm trong ngành khuôn mẫu….

 

c. Công nghệ in 3D

– Công nghệ in 3D là công nghệ phân tách mô hình 3D thành các lớp 2D xếp chồng lên nhau. I Quá trình in là việc sử dụng kĩ thuật in đắp dần từ mô hình | thiết kế. Các lớp vật liệu sẽ được đắp chồng lên nhau một cách tuần tự.

– Công nghệ in 3D được ủng dụng rất rộng rãi trong cuộc sống như: lĩnh vực thiết kế thời trang, lĩnh vực y học, lĩnh vực cơ khi, thực phẩm, xây dựng, đồ mĩ thuật,…

Hình 4.5. Sản phẩm của công nghệ in 3D khi độ dày các lớp khác nhau

Hình 4.6. Một số lĩnh vực sử dụng công nghệ in 3D

 

d. Công nghệ năng lượng tái tạo

– Công nghệ năng lượng tái tạo là công nghệ sản xuất năng lượng trên cơ sở chuyền hoả từ các nguồn năng lượng liên tục, vô hạn, ít tác động tiêu cực đến môi trường như năng lượng gió, ăng lượng địa nhiệt, năng lượng nước. năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng nước….

Hình 4.7. Một số công nghệ năng lượng tái tạo

– Ứng dụng của công nghệ năng lượng tái tạo chủ yếu dùng để sản xuất điện, bên cạnh đó còn có những ứng dụng khác như để sưởi ấm (địa nhiệt), tạo nước nóng.

 

e. Công nghệ trí tuệ nhân tạo

– Công nghệ trí tuệ nhân tạo viết tắt là Al (Artificial Intelligence) là công nghệ mô phỏng các hoạt động trí tuệ của con người bằng máy móc, đặc biệt là các hệ thống hệ máy tính.

– Sản phẩm của công nghệ trí tuệ nhân tạo là phần mềm máy tính có thể tự động hoá các hành vi thông minh như con người (biết cảm xúc, biết tự phân tích và đánh giá,…)

– Ngày nay, dưới sự phát triển của khoa học và kĩ thuật, công nghệ trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống như các lĩnh vực y tế, kinh doanh, giáo dục, sản xuất, …

Hình 4.8. Một số lĩnh vực có thể được ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo

 

f. Công nghệ Internet vạn vật

– Công nghệ Internet vạn vật viết tắt là loT (Internet of Things) là công nghệ kết nối, thu thập và trao đổi dữ liệu với nhau giữa các máy tính, máy móc, thiết bị kĩ thuật số và cả con người thông qua môi trường intemet

– Công nghệ Internet vạn vật lan toả lợi ích của mạng intemet tới mọi thiết bị được kết nối. Khi một thiết bị được kết nối với internet, nó sẽ trở nên thông minh hơn nhờ khả năng gửi hoặc nhận thông tin và tự động hoạt động dựa trên các thông tin đó

– Công nghệ Internet vạn vật có ứng dụng ở các ngành như: công nghiệp, y tế, tài chính,…

Hình 4.9. Một số thiết bị có thể được ứng dụng Internet vạn vật

 

g. Công nghệ Robot thông minh

– Công nghệ Robot thông minh là công nghệ Robot có “bộ não” sử dụng trí tuệ nhân tạo được cải thiện về khả năng “nhận thức”, ra quyết định và thực thi nhiệm vụ theo cách toàn diện hơn so với robot truyền thống.

– Công nghệ Robot thông minh có ứng dụng rộng rãi ở nhiều ngành, lĩnh vực như: y tế, giáo dục, quân sự, giải tri, trong sản xuất,…