1.1. Chi tiết có ren, vai trò của ren
– Các chi tiết có ren được sử dụng rộng rãi trong các máy móc, thiết bị và trong đời sống. Trên Hình 13.2 giới thiệu một số chi tiết có ren thường gặp trong đời sống.
Hình 13.2. Một số chi tiết có ren
– Ren ngoài (ren trục) là ren được hình thành ở mặt ngoài (Hình 13.3a), ren trong (ren lỗ) là ren được hình thành ở mặt trong của chi tiết (Hình 13.3b).
Hình 13.3. Ren ngoài và ren trong
– Ren dùng để ghép nối các chi tiết máy với nhau. Ren còn dùng để truyền chuyển động.
1.2. Biểu diễn quy ước ren
a. Biểu diễn quy ước chi tiết ren
– TCVN 5907:1995 trình bày các quy định chung về biểu diễn ren và các chi tiết có ren trên bản vẽ kĩ thuật.
– Đối với ren nhìn thấy (Hình 13.5, 13.6)
– Đường đỉnh ren được vẽ bằng nét liền đậm.
– Đường giới hạn ren được vẽ bằng nét liền đậm.
– Đường chân ren được vẽ bằng nét liền mảnh.
– Vòng đỉnh ren được vẽ bằng nét liền đậm. – Vòng chân ren được vẽ hở (vẽ khoảng 7% vòng) bằng nét liền mảnh.
Hình 13.5. Biểu diễn ren ngoài
Hình 13.6. Biểu diễn ren trong
– Đối với ren khuất (Hình 13.7)
– Trường hợp ren bị che khuất thì các đường đỉnh ren, chân ren và giới hạn ren đều được vẽ bằng nét đứt mảnh.
Hình 13.7. Ren khuất
b. Kí hiệu ren
– Các loại ren khác nhau được kí hiệu khác nhau như Bảng 13.1.
Bảng 13.1. Kí hiệu loại ren
– Trong kí hiệu ren, có ghi kí hiệu hình dạng ren, kích thước đường kinh d của ren, bước ren p. hưởng xoắn đối với ren trái. Nếu ren có hướng xoắn trái thì ghi LH, ren xoắn phải không ghi hướng xoắn.
Vi du:
1) M10 x 1
M: kí hiệu ren hệ mét
10: đường kinh d của ren, đơn vị milimét
1: bước ren p (mm).
2) Tr 20 x 2 LH
Tr. kí hiệu ren thang
20: đường kinh d của ren, đơn vị milimét
2: bước ren p (mm)
LH; ren xoắn trái.
– Cách ghi chỉ dẫn và kích thước ren được quy định theo TCVN 5907:1995 và cách kí hiệu các loại ren theo TCVN 0204:1993. Trên Hình 13.10 trình bày các ví dụ ghi chỉ dẫn và kịch thước ren.
Hình 13.10. Ghi kích thước ren
c. Biểu diễn mối ghép ren
– Ren trục và ren lỗ lắp được với nhau khi các yếu tố: dạng ren, đường kính ren, bước ren, hướng xoắn phải như nhau. Tại vị trí ren trục và ren lỗ ăn khớp với nhau quy ước chỉ vẽ phần ren trục, không về phần ren lỗ, coi như tại đó phần ren trục che khuất phần ren lỗ (Hình 13.11).
Hình 13.11. Ren ăn khớp