1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
a. Nội dung
– Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất thế kỉ XVIII, gắn liền với việc ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật vào sản xuất và đời sống. Động cơ hơi nước do James Watt sáng chế (năm 1784) được coi là một dấu mốc quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp, mở ra quá trình cơ khi hoá cho nhiều ngành sản xuất. Động cơ hơi nước ra đời đã mở đầu quá trình cơ khi hoả ngành công nghiệp dệt. Máy dệt chạy bằng động cơ hơi nước đã làm tăng năng suất dệt lên tới vài chục lần
– Sự ra đời của đầu máy xe lửa, tàu thuỷ chạy bằng động cơ hơi nước đã tạo ra bước phát triển mạnh cho giao thông đường sắt, đường thuỷ (hình 5.1)
Hình 5.1. Một số ứng dụng của động cơ hơi nước
b. Vai trò
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã làm tăng năng suất lao động, tăng sản lượng hàng hoả, thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp và đô thị hoả, chuyển phương thức sản xuất từ lao động thủ công sang sản xuất cơ khi
c. Đặc điểm
– Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất chỉ diễn ra ở một số nước trên thế giới, mở đầu từ nước Anh, sau đó lan toả sang những nước khác như Mỹ và các nước châu Âu. Sản xuất cơ khí với việc sử dụng máy móc phát triển đã làm xuất hiện các ngành sản xuất mới, các thành thị và trung tâm công nghiệp mới.
– Một số phát minh quan trọng góp phần tạo nên cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất như máy kéo sợi (1764) của James Hargreave; máy dệt (1785) của Edmund Cartwright, hiện tượng cảm ứng điện tử (1831) của Michael Faraday….
1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
a. Nội dung
– Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra vào nửa cuối thế kỉ XIX, với sự thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc chạy bằng năng lượng điện (hình 5 2).
Hình 5.2. Dây chuyền sản xuất ô tô chạy bằng năng lượng điện
– Sự phát triển mạnh mẽ của động cơ đốt trong, động cơ điện, điện tín, điện thoại tạo nên một bước phát triển mới trong công nghiệp.
– Công nghệ luyện gang, thép ngày càng được hoàn thiện và phát triển với quy mô lớn, nhiều kĩ thuật, công nghệ mới được đưa vào trong sản xuất công nghiệp, thúc đẩy ngành công nghiệp chế tạo máy phát triển
– Sản xuất, truyền tải điện năng cùng với sự phát triển của động cơ điện giúp cho quá trình điện khi hoá trong sản xuất được nhanh chóng Một loạt các ngành công nghiệp khác cũng nhanh chóng được phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội như: dầu khi, hoá chất, đóng tàu, ô tô.
b. Vai trò
– Năng lượng điện có vai trò quan trọng trong việc chuyển quy mô sản xuất từ đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt, sản xuất theo dây chuyển, từ đó làm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng hàng hoá. Không chỉ chất lượng cuộc sống được nâng cao mà khoa học, kĩ thuật cũng có điều kiện phát triển.
– Khoa học kĩ thuật phát triển lại có tác động tích cực đến mọi mặt của sản xuất. Các phát minh, sáng chế về động cơ đốt trong, động cơ điện, thiết bị điện tử cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, giao thông,… đã thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác.
c. Đặc điểm
Quy mô và sự ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp đã lan toả tới nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới hơn. Năng lượng điện đã làm thay đổi phương thức sản xuất.
Sự kết hợp giữa khoa học với sản xuất ngày càng chặt chẽ, đưa khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
a. Nội dung
– Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt đầu vào những năm 70 của thế kỉ XX, với sự xuất hiện của may tinh, công nghệ thông tin và mạng truyền thông Internet.
– Công nghệ thông tin và công nghệ điện tử đã thâm nhập ngày cảng sâu vào hệ thống sản xuất, tạo điều kiện tự động hoá các dây chuyển sản xuất, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Các máy tự động điều khiển số cùng với các robot công nghiệp đã giúp giải phóng người lao động ra khỏi các công việc nặng nhọc và môi trường độc hại. Các hệ thống sản xuất hàng hoa theo dây chuyển được thay thế dẫn bằng các hệ thống sản xuất tự động với công nghệ điều khiển số (hình 5.3). Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba còn được gọi là cuộc cách mạng về tự động hóa
– Hàng loạt các công nghệ tiên tiến như công nghệ năng lượng mới, công nghệ vật liệu công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano,… đưa nên sản xuất công nghiệp phát triển lên đỉnh cao mới.
– Nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba là gi? Máy tự động điều khiển số, robot công nghiệp có vai trò gì trong các hệ thống sản xuất tự động”
Hình 5.3. Dây chuyền lắp ráp ô tô bằng robot
b. Vai trò
Nền sản xuất tự động với các công nghệ hiện đại đã làm tăng năng suất lao động, sản lượng hàng hoá, đồng thời giúp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên Khoa học kĩ thuật cùng với sản xuất phát triển mạnh đã tác động tích cực tới mọi mặt của thế giới, tử kinh tế đến giáo dục, y tế, môi trường, xã hội. Đời sống của con người được nâng lên rõ rệt.
c. Đặc điểm
Quy mô và sự ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã mang tính toàn cầu. Tạo điều kiện cho các nước chậm phát triển có điều kiện và cơ hội phát triển sản xuất và đời sống.
Công nghệ tự động hoa đưa sản xuất công nghiệp phát triển đến mức độ cao làm tăng năng suất, chất lượng hàng hoá.
1.4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a. Nội dung
– Cuộc cách mạng công nghiệp lần thử tư (còn gọi là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0) bắt đầu từ những năm đầu của thế kỉ XXI, đó là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên những thành tựu trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano,… với nền tảng là sự đột phá của công nghệ số
– Khởi đầu cuộc cách mạng này là ứng dụng nhanh chóng của trí tuệ nhân tạo (AI – Artificial Intelligence) vào các máy tự động điều khiển số, robot công nghiệp, hệ thống sản xuất tự động, làm các hệ thống này trở nên thông minh hơn, sản xuất hiệu quả hơn, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên hơn (hình 5.4). Các hệ thống giao thông thông minh và các thành phố thông minh được phát triển.
Hình 5.4. Hệ thống sản xuất thông minh
b. Vai trò
Các hệ thống sản xuất thông minh tối ưu hoả quá trình sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu quả. Công nghệ tự động hoa thông minh đã và sẽ được sử dụng ở tất cả các lĩnh vực như giao thông, y tế, giao dục, ngân hàng, an ninh – quốc phòng, vui chơi giải trí, nâng cao chất lượng sống của con người và xã hội.
c. Đặc điểm
Hệ thống máy tính với tốc độ xử lí thông tin ở cấp số nhân, làm biển đổi nhanh chóng nền công nghiệp, dịch vụ ở mọi quốc gia. Tốc độ xử lí thông tin cao là cơ sở quan trọng để tạo ra các hệ thống điều khiển thông minh, bộ não của mọi hệ thống kĩ thuật Cuộc cách mạng công nghiệp này xảy ra trên phạm vi toàn cầu, làm thay đổi toàn bộ các hệ thống sản xuất, quản lí, quản trị, dịch vụ, nghỉ ngơi, giải trí của con người. Môi trường làm việc mới ra đời với sự kết hợp giữa người và robot; giữa thế giới thực và thế giới ảo. Các robot thông minh có thể thay thế dần con người trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Các cuộc cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi phương thức sản xuất từ thủ công – cơ khí — dây chuyền — tự động hoá — sản xuất thông minh làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó, các phương thức sản xuất xã hội cũng có sự phát triển tương ứng, đời sống vật chất và tinh thần của con người được nâng cao. |