Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Chí Phèo – Nam Cao – Ngữ văn 11 Tập 1 Cánh Diều

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả Nam Cao

a. Cuộc đời:

– Nam Cao (1917 – 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri.

– Ông sinh trong một gia đình nông dân ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân (nay xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân) tỉnh Hà Nam.

 Tác giả Nam Cao: Cây bút hiện thực tài hoa của văn chương Việt Nam

Nhà văn Nam Cao: Cây bút hiện thực tài hoa của văn chương Việt Nam

(1917 – 1951)

 

b. Quan niệm nghệ thuật:

Ông theo quan điểm “nghệ thuật vị nhân sinh”: “Nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối, không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than”.

Ông quan niệm: Tác phẩm “phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi; ca tụng tình yêu, bác ái, công bằng”“Văn chương không cần đến sự khéo tay, làm theo một cái khuôn mẫu. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo ra cái gì chưa có”.

 

c. Sự nghiệp sáng tác:

– Ông để lại khối lượng tác phẩm lớn với nhiều thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch, truyện ký.

Tác phẩm tiêu biểu: “Sống mòn”, “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Giăng sáng”, “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Đôi mắt”, …

1.1.2. Tác phẩm

a. Thể loại:

Văn bản thuộc thể loại: truyện ngắn.

 

b. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời:

– Truyện ngắn Chí Phèo nguyên có tên là Cái lò gạch cũ; khi in thành sách lần đầu (NXB Đời mới, Hà Nội, 1941), nhà xuất bản tự đổi thành Đôi lứa xứng đôi. Đến khi in lại trong tập Luống cày (Hội văn hóa cứu quốc xuất bản, Hà Nội, 1946), tác giả đặt lại tên là Chí Phèo.

Chí Phèo được tác giả viết nên dựa trên cơ sở người thật việc thật. Đó là làng Đại Hoàng – quê hương của nhà Văn Nam Cao. Dựa trên cơ sở đó, Nam Cao hư cấu, sáng tạo nên câu chuyện về cuộc đời của Chí Phèo, tạo nên một bức tranh hiện thực sinh động về xã hội nông thôn Việt Nam trước cách mạng Tháng Tám 1945.

Chí Phèo – Truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Nam Cao

 

c. Bố cục văn bản:

Phần 1 (Từ đầu đến …cả làng Vũ Đại cũng không ai biết): Chí Phèo xuất hiện cùng tiếng chửi.

Phần 2 (Tiếp theo đến …không bảo người nhà đun nước mau lên): Chí Phèo mất hết nhân tính.

Phần 3 (Còn lại): Sự thức tỉnh, ý thức về bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.

 

d. Tóm tắt tác phẩm:

Chí Phèo là truyện ngắn nổi tiếng của nhà Văn Năm cao được sáng tác năm 1941. Truyện kể về cuộc đời của nhân vật Chí Phèo, bị bỏ rơi từ khi lọt lòng, sau được dân làng truyền tay nhau nuôi lớn. Đến năm 20 tuổi, Chí Phèo phải đi làm công cho nhà Bá Kiến để tự nuôi thân. Vì ghen tuông vô cớ Bá Kiến cố ý đẩy Chí Phèo vào tù. Phải ở tù đến 7 – 8 năm khi trở về Chí Phèo trở thành 1 con người hoàn toàn khác, trên người có nhiều hình xăm đáng sợ. Hắn là con sâu rượu, lúc nào cũng trong tình trạng say xỉn và luôn đòi đến nhà Bá Kiến rạch mặt ăn vạ. Lúc này, Bá Kiến đã biến Chí Phèo thành tay sai, chuyên đâm thuê chém mướn, ai sai gì cũng làm. Hắn trở thành một con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Luôn làm những trò tác quái phá làng, phá xóm, khiến người dân ai ai cũng khiếp sợ. Vào một đêm trăng, sau khi hắn uống rượu ở nhà Tư Lãng về. Hắn về lều của mình ngủ và vô tình gặp Thị Nở. Đêm đó, họ ăn nằm với nhau, nửa đêm Chí Phèo đau bụng và nôn mửa. Đến sáng hôm sau, Thị Nở nấu cho hắn một bát cháo hành. Từ đây, hắn khao khát trở về với cuộc sống lương thiện và được muốn được sống với Thị Nở. Chí Phèo tuyệt vọng vừa đi vừa chửi rủa. Hắn cầm dao đến nhà Bá Kiến đòi trả lương thiện cho hắn. Hắn đâm chết Bá Kiến rồi tự tử. Thị Nở chứng kiến cảnh đó, nhìn xuống bụng và nghĩ đến lò gạch.

1.2. Đọc hiểu văn bản 

1.2.1. Làng Vũ Đại – hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạnh tháng Tám

– Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại à không gian nghệ thuật của truyện.

– Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực”.

– Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt.

– Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm, ngột ngạt.

– Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.

1.2.2. Nhân vật Bá Kiến

Gia thế: Bốn đời làm tổng lí “Uy thế nghiêng trời”.

Giọng nói, cái cười: mang tính điển hình cao, tiếng quát “rất sang”, “cái cười Tào Tháo”.

Hành động:

+ Thao túng mọi người bằng cách đối nhân xử thế và thủ đoạn mềm nắn rắn buông.

+ Khôn róc đời, biết dìm người ta xuống sông, nhưng rồi lại biết dắt người ta lên để phải đền ơn. Biết đập bàn đòi lại 5 đồng nhưng rồi cũng biết trả lại 5 hào vì thương anh túng quá.

+ Bá dựng lên quanh mình một thế lực vững trãi để cai trị và bóc lột, giẫm lên vai người khác một cách thật tinh vi.

Bá có đủ thói xấu xa: Háo sắc, ghen tuông, sợ vợ, hám quyền lực. Lão làm tha hoá và làm tan nát bao nhiêu cuộc đời con người lương thiện.

=> Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm.

1.2.3. Nhân vật Chí Phèo

a. Trước khi ở tù:

Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dùi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống.

Từng mơ ước: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồn cày thuê cuốc mướn… → Chí Phèo là một người lương thiện.

Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân…Chí cảm thấy nhục chứ yêu đương gì. → biết phân biệt tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa. Là người có ý thức về nhân phẩm.

=> Nhận xét: Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác.

 

b. Sau khi ở tù:

Nguyên nhân:

+ Vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.

+ Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.

Hậu quả của những ngày ở tù:

+ Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm..” → Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.

+ Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến.

=> Nhận xét: Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh người nông dân lao động bị đè nén đến cùng cực, và cũng là một nhân chứng tố cáo chế độ thực dân phong kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí.

 

c. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và thị Nở:

– Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở – người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.

Chí Phèo đã thức tỉnh:

+ Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống. Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc đối với Chí Phèo “cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.

+ Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.

Hình ảnh bát cháo hành:

+ Đây là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa:

+ Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.

=> Nhận xét: Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.

Vẻ đẹp tình người giữa thị Nở và Chí Phèo qua hình ảnh bát cháo hành

Vẻ đẹp tình người giữa thị Nở và Chí Phèo qua hình ảnh bát cháo hành

 

d. Bi kịch bị cự tuyệt:

Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội.

Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:

+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở

+ Sau Chí Phèo hiểu ra mọi việc: ngẩn người, nắm lấy tay Thị Nở, bị xô ngã, Chí thấy hơi cháo hành nhưng lại tuyệt vọng Chí uống rượu và khóc “rưng rức”, xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.

Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí:

+ Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống.

+ Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Văn bản là lời tố cáo đanh thép của Nam Cao về xã hội đương thời tàn bạo, thối nát đã đẩy người dân lương thiện vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Đồng thời, ca ngợi vẻ đẹp của con người ngay cả khi bị vùi dập mất hết cả nhân hình, nhân tính.

1.3.2. Về nghệ thuật

– Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

– Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.

– Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic.

– Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.