Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Địa lí 12 Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp

1.1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành

  • Khái niệm: Là tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp. Nó được hình thành phù hợp với các điều kiện cụ thể ở trong và ngoài nước trong mỗi giai đoạn nhất định.
  • Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng: chia thành 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp:
    • Nhóm công nghiệp khai thác (4 ngành)
    • Nhóm công nghiệp chế biến (23 ngành)
    • Nhóm công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành).
    • Xuất hiện một số ngành công nghiệp trọng điểm như: Công nghiệp năng lượng, Công nghiệp Chế biến lương thực – thực phẩm, Công nghiệp dệt – may, Công nghiệp hoá chất – phân bón – cao su, Công nghiệp vật liệu xây dựng, Công nghiệp cơ khí – điện tử …

-> Để thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, cơ cấu ngành công nhiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt.

  • Hướng hoàn thiện cơ cấu ngành
    • Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt.
    • Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
    • Tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí
    • Đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước
    • Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
    • Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

1.2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

  • Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực
    • Ở Bắc Bộ: Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch:
      • Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả: cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng.
      • Đáp Cầu – Bắc Giang: vật liệu xây dựng, phân hóa học.
      • Đông Anh – Thái Nguyên : cơ khí, luyện kim.
      • Việt Trì – Lâm Thao: hoá chất, giấy.
      • Sơn La – Hoà Bình: thuỷ điện.
      • Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá: dệt may, điện, vật liệu xây dựng.
    • Ở Nam Bộ:
      • Hình thành một dải phân bố công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.
      • Ngành công nghiệp trẻ phát triển mạnh: khái thác dầu khí, sản xuất điện, phân đạm từ khí.
    • Duyên hải miền Trung: Đà Nẵng (quan trọng nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…
    • Ở các khu vực còn lại, nhất là vùng núi (Tây Nguyên, Tây Bắc), hoạt động công nghiệp phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán. 
  • Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp nước ta chịu tác động nhiều nhân tố:
    • Tài nguyên thiên nhiên
    • Nguồn lao động có tay nghề
    • Thị trường, cơ sở hạ tầng, vị trí thuận lợi
  • Hiện nay, Đông Nam Bộ trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng chiếm hơn ½ tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước; tiếp theo là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

1.3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

  • Công cuộc đổi mới làm cho cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế có những thay đổi sâu sắc:
  • Số thành phần kinh tế được mở rộng.
  • Giảm tỉ trọng của khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.