1.2. Giai đoạn Cổ kiến tạo
- Là giai đoạn tạo địa hình cơ bản, có tình chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta, với các đặc điểm:
a. Diễn ra trong thời gian khá dài tới 477 triệu năm
- Trải qua 2 đại cổ sinh và trung sinh, từ kỉ Cambri – 542 triệu năm đến kỉ Kreta – 65 triệu năm.
b. Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử tự nhiên nước ta
- Các khu vực hoạt động uốn nếp mạnh mẽ: Địa khối vòm sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum, Tây Bắc…
- Các khu vực đứt gãy, động đất, phun trào mạnh, tạo thành các loại đá: Granite, andezit, các loại khoáng sản…
c. Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển
Dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi cổ sinh, các hóa đá than tuổi Trung Sinh cùng nhiều hóa đá cổ khác
1.3. Giai đoạn Tân kiến tạo
- Là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của lãnh thổ Việt Nam, kéo dài cho đến ngày nay.
a. Là giai đoạn ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển tự nhiên của nước ta
- Cách đây 65 triệu năm và vẫn tiếp tục tiếp diễn cho đến ngày nay
b. Chịu tác động mạnh mẽ của chu kì vận động núi Anpơ – Hymalaya và những biến đổi khí hậu có qui mô toàn cầu
- Vận động Anpơ – Hymalaya => uốn nếp, đứt gãy, phun trào magma, bồi lấp, hình thành các mỏ khoáng sản ngoại sinh… cách đây 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
c. Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay
- Nâng cao địa hình => sông ngòi trẻ và hoạt động mạnh, đồi núi cổ được nâng cao mở rộng.
- Hình thành cao nguyên + đồng bằng
- Mở rộng biển Đông tạo các bể dầu khí.
- Giới sinh vật tiến hóa – loài người xuất hiện.
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã thể hiện rõ nét.