Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ

1.1. Các nước Đông Nam Á

1. Sự thành lập các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập.
  • Diện tích: 4,5 triệu km2), gồm 11 nước với dân số: 528 triệu người (2002).
  • Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu – Mĩ (trừ Thái Lan).
  • Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai biến thành thuộc địa của Nhật Bản.
  • 8/1945, tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Trong đó:
    • Việt Nam: 8/1945 nhân dân Việt Nam tiến hành tổng khởi nghĩa,  2/9/1945 nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời.
    • In-đô-nê-xi-a: độc lập 17/08/1945
    • Lào: 8/1945 nhân dân Lào nổi dậy, 12/10/1945 tuyên bố độc lập.
    • Miến Điện, Mã lai, Philíppin: giải phóng phần lớn lãnh thổ.
  • Nhưng ngay sau đó, thực dân Âu – Mỹ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược:
    • 1954: cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng lợi.
    • 1949: Hà Lan công nhận độc lập của In-đô-nê-xi-a, 15/8/1950 Cộng hòa In-đô-nê-xi-a thống nhất ra đời.
    • Các đề quốc Âu – Mĩ lẫn lượt công nhận độc lập của Philíppin (4/7/1946), Miến Điện (4/1/1948), Mã lai (31/8/1957)
  • Tuy nhiên, Việt Nam, Lào, Campuchia phải tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân mới của Mĩ, mãi đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn.
  • Sau khi giành độc lập, các nước trong khu vực xây dựng và củng cố độc lập, ra sức phát triển kinh tế, văn hóa và đạt nhiều thành tựu quan trọng: Singapo trở thành con rồng Châu Á, Thái Lan và Mã Lai bước vào ngưỡng cửa của nước công nghiệp mới.
  • Hầu hết các nước đều tham gia tổ chức ASEAN, nhằm thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, chính trị.
b. Lào (1945 – 1975)
  • Kháng chiến chống quân phiệt Nhật: 
    • Tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh,
    • 23/8/1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và tuyên bố độc lập 12/10/1945.
  • 1946 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
    • Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển.
    • Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
  • 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mỹ
    • Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào.
    • Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự – chính trị – ngoại giao, giành nhiều thắng lợi.
    • Đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ, giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ.
    • 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn (Vientian) được kí kết lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
    • Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
    • 2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập, do Hoàng thân Xuphanuvông làm chủ tịch. Lào bước vào thời kỳ mới –  xây dựng đất nước và phát triển kinh tế – xã hội.
c. Campuchia (1945-1993)
  • 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
    • 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia.
    • Đảng Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia) lãnh đạo nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.
    • 9/11/1953, Quốc vương Xihanúc thỏa thuận ngoại giao với Pháp, Pháp ký Hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng.
    • 1954 chiến thắng Điện Biên Phủ ở Việt Nam, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
  • Từ 1954 – 1975: Thời kì trung lập 
    • 1954 – 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào.
  • 1970 – 1975: kháng chiến chống Mỹ
    • 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc.
    • Nhân dân Campuchia sát cánh cùng với nhân dân Việt Nam và Lào kháng chiến chống Mỹ, giành nhiều thắng lợi.
    • 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
  • 1979 – 1993: Nội chiến chống Khơ me đỏ
    • Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.
    • Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân Campuchia nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơ-me đỏ.
    • 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
  • 1979 đến nay: 
    • Năm 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên.
    • Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.
    • 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết tại Pari.
    • 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vươngquốc Campuchia do  N.Xihanúc làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.

2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á

a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
  • Chiến lược kinh tế hướng nội: công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu 
  • Mục tiêu: Xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ, đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu….
  • Thành tựu: đáp ứng 1 số nhu cầu  của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo …
  • Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, chi phí cao, tham nhũng, đời sống còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội

Từ những năm 60 – 70 trở đi:

  • Chiến lược kinh tế hướng ngoại: công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo
  • Mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
  • Kết quả: bộ mặt kinh tế – xã hội các nước này có sự biến đổi lớn:
  • Tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh
  • Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển.
  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: Thái Lan 9% (1985 – 1995), Singapore 12% (1968 – 1973)…đứng đầu 4 Rồng Châu Á
  • 1997 – 1998, trải qua khủng hoảng tài chánh, kinh  tế suy thoái, chính trị không ổn định, sau vài năm khắc phục, các nước ASEAN tiếp tục phát triển.
b. Nhóm các nước Đông Dương
  • Phát triển kinh tế tập trung, đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn.
  • Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
  • Lào: 
    • Cuối những năm 1986, thực hiện cuộc đổi mới, kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc được cải thiện. 
    • GDP năm 2000 tăng 5,7%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 9,2%.
    • Campuchia: sản xuất công nghiệp tăng 7% (năm 1995) nhưng vẫn là nước nông nghiệp.
c. Các nước Đông Nam Á khác
  • Brunei
    • Thu nhập chủ yếu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên.
    • Từ giữa những năm 1980 (XX), đa dạng hóa nền kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu
  • Mianma
    • Sau 30 năm  thực hiện  hành chính sách “hướng nội”, nên tốc độ tăng trưởng chậm.
    • Đến 1988, cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc. Tăng trưởng GDP  là 6,2% (2000).

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN

  • Bối cảnh thành lập 
    • Nhiều nước trong khu vực thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển.
    • Hạn chế  ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
    • Nhiều tổ chức  hợp tác  mang tính khu vực  xuất hiện ở nhiều nơi, sự thành công của  khối thị trường chung Châu Âu
    • Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trụ sở ở Jakarta (Indonesia).
    • Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào và Mianma (09.1997), Campuchia (30.04.1999).
  • Mục tiêu
    • Phát triển kinh tế và văn hóa  thông qua hợp tác chung giữa các nước thành viên.
    • Trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
  • Hoạt động
    • Từ 1967 – 1975: tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
    • 2/1976 hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia), với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
  • Nội dung của Hiệp ước Bali:
    • Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
    • Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.
    • Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
    • Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
  • Từ 5 nước sáng lập đầu tiên, đến năm 1999  ASEAN phát triển thành 10 thành viên:
    • 1984: Bru-nây
    • 1995: Việt Nam.
    • 1997: Lào và Mianma.
    • 1999:Campuchia.
  • Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này
    • Cơ hội
      • Nền kinh tê Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.
      • Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực.
      • Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tến trên thế giới để phát triển kinh tế.
      • Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực.
      • Có điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
    • Thách thức
      • Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển, thì nền kinh nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu hơn so với các nước trong khu vực.
      • Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước.
      • Hội nhập nhưng dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc.
      • Bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội. Cần ra sức học tập nắm vững khoa học kỹ thuật.

1.2. Ấn Độ

  • Diện tích 3,3 triệu km2; dân số 1 tỷ 20 triệu người (2000)
  • Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.

1. Cuộc đấu tranh giành độc lập

  • 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh Bom – bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân chủ.
  • 22/02, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên ở Bom – bay bãi công, tuần hành, mít-tinh chống Anh… lôi kéo quần chúng nổi dậy ở Cancútta, Mađrát, Carasi.
  • Đầu năm 1947, cao trào bãi công tiếp tục bùng nổ như: 40 vạn công nhân Calcútta.
  • Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
  • Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập. 
  • 26/01/1950, Cộng hòa Ấn Độ thành lập.

-> Ý nghĩa: Sự ra đời của nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặc trọng đại trong lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

2. Công cuộc xây dựng đất nước

  • Đạt được nhiều thành tựu về nông ghiệp và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, chế tạo máy, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại.
    • Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo thứ 3 trên thế giới.
    • Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân…, đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.
    • Khoa học kỹ thuật, văn hóa – giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…)
    • Đối ngoại: 
      • Theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
      • Ngày 07/01/1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.