2.1. Saccarozơ C12H22O11
a. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của Saccarozơ
– Saccarozơ là chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt trong nước.
– Là thành phần chính của đường mía (từ cây mía), của củ cải đường, đường thốt nốt.
b. Cấu tạo phân tử của Saccarozơ
– CTPT : C12H22O11
– Là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc \(\alpha\) – glucozơ và một gốc \(\beta\) – fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử Oxi.
c. Tính chất hóa học của saccarozơ
Vì không có nhóm chức anđehit (-CH=O) nên saccarozơ không có tính khử như glucozơ tức là không có phản ứng tráng bạc.
– Phản ứng với Cu(OH)2
2C12H22O11 + Cu(OH)2 \(\rightarrow\) (C12H21O11)2Cu + 2H2O
– Phản ứng thủy phân
d. Sản xuất và ứng dụng
– Saccarozơ được sản xuất từ cây mía, củ cải đường hoặc hoa thốt nốt.
– Saccarozơ là nguyên liệu để sản xuất bánh kẹo,đồ hộp; pha chế thuốc; là chất để thủy phân lấy glucozơ tráng ruột phích,…
2.2. Tinh bột (C6H10O5)n
a. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của tinh bột
– Chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Trong nước nóng (65oC ) chuyển thành dd keo nhớt là hồ Tinh bột.
– Tinh bột có nhiều trong các loại hạt, củ, quả.
b. Cấu trúc phân tử của tinh bột
– CTPT (C6H10O5)n
– Tinh bột là hỗn hợp của hai loại polisaccarit: amilozơ và amilopectin
+ Amilozơ có mạch không phân nhánh chiếm khoảng 20-30% khối lượng TB (M khoảng 200000). Trong phân tử amilozơ các gốc \(\alpha\)-gluozơ liên kết với nhau bởi lk \(\alpha\)-1,4-glicozit.
+ Amilopectin có mạch phân nhánh (M = 100000-2000000). Phân tử amilopectin cấu tạo bởi một số mạch amilozơ giữa nguyên tử C1 ở đầu mạch này với nguyên tử C6 ở mắt xích giữa của mạch kia.
c. Tính chất hóa học của tinh bột
- Phản ứng thủy phân
– Phản ứng màu với iot
+ Hồ tinh bột tạo hợp chất màu xanh tím với dd I2. Hợp chất không bền ở nhiệt độ cao.
+ Phản ứng dùng để nhận biết hồ tinh bột hoặc dd I2
d. Ứng dụng
Tinh bột là chất dinh dưỡng cơ bản của con người và một số động vật. Trong công nghiệp còn dùng để sản xuất bánh kẹo, glucozơ và hồ dán.
2.3. Xenlulozơ (C6H10O5)n
a. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của xenlulozơ
– Chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước, các dung môi thông thường.
– Là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật. Có nhiều trong tre, gỗ…
b. Cấu trúc phân tử của xenlulozơ
– Là polisaccarit (polime thiên nhiên) có CT (C6H10O5)n
– Phân tử gồm nhiều gốc \(\alpha\)-glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết \(\beta\) -1,4-glicozit. Phân tử khối rất lớn (khoảng 2000000)
– Phân tử Xenlulozơ không nhánh, không xoắn.
– Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do [C6H7O2(OH)3]n
c. Tính chất hóa học của xenlulozơ
– Phản ứng thủy phân
– Phản ứng với axit nitric
d. Ứng dụng
– Xenlulozơ thường được dùng trực tiếp (kéo sợi dệt vải, làm đồ gỗ,…) hoặc chế biến thành giấy.
– Xenlulozơ là nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo như tơ visco, tơ axetat, chế tạo thuốc súng không khói và chế tạo phim ảnh.