1.1. Before You Read Unit 2 lớp 12
Work in pairs. Discuss the question: Which of the following factors is the most important for a happy life? Why? (Làm việc theo cặp. Thảo luận câu hỏi: Yếu tố nào dưới đây được cho là quan trọng nhất với một cuộc sống hạnh phúc? Tại sao?)
Love Money Parents’ approval
A nice house/flat A good job Good health
Guide to answer
A: For a happy life, I think all the following factors are necessary but the most important is love and health. Do you think so?
B: Oh, why don’t you think another factor such as: money or a good job?
A: As you know, love, especially the true love, is an essential factor for a marriage life. Someone compares love with light or water to life. Indeed, with love we can suffer the hardship, sufferings or misfortunes of life. And there’s an important aspect of love: forgiveness. We can say love and forgiveness are two inseparable qualities.
B: Yeah, alright. What about good health? Is it indispensable, too?
A: Sure. I believe that we can’t do anything for your life if you have ill health.
B: Ok, totally agree with you.
1.2. While You Read Unit 2 Lớp 12
Read the passage and do the tasks that follow. (Đọc bài khóa và thực hiện những nhiệm vụ kèm theo)
Thực hiện kỹ năng đọc để nắm ý chính của bài. Bài đọc có thể tóm tắt theo 3 phần như sau:
- Phần đầu: (Traditionally,…….not precede it.) Đưa ra quan điểm của người châu Mỹ và người châu Á về hôn nhân và tình yêu.
- Phần thứ 2: (To show….because he has to): 4 yếu tố then chốt cho sự khác biệt văn hóa thông qua bài khảo sát từ sinh viên châu Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ.
- Phần cuối: Kết luận thông qua 4 yếu tố trong cuộc khảo sát.
1.2.1. Unit 2 Lớp 12 Reading Task 1
Explain the meaning of the italicized words/phrases in the following sentences. (Giải thích ý nghĩa của những từ hoặc cụm từ in nghiêng trong những câu dưới đây.)
1. Love is supposed to follow marriage, not precede it (Tình yêu được nảy sinh trong hôn nhân chứ không tồn tại trước đó)
2. A survey was made to determine their attitudes toward love and marriage. (Một cuộc khảo sát đã được thực hiện để xác định thái độ của họ về tình yêu và hôn nhân)
3. They agree that it is unwise to confide in their wives. (Họ đồng ý rằng thật không khôn ngoan khi tin tưởng vào vợ của mình)
4. An Indian woman has to sacrifice more in a marriage than a man. (Trong hôn nhân, người phụ nữ Ấn Độ phải hi sinh nhiều hơn người đàn ông)
5. A husband is obliged to tell his wife where he has been (Người đàn ông bắt buộc phải nói cho vợ anh ta biết nơi anh ta đã đến)
Guide to answer
- Precede: happen or exist before (đã tồn tại hoặc xảy ra trước đó)
- Determine: find out (xác định)
- Confide in: tell someone about something very private or secret (tin tưởng)
- Sacrifice: willingly stop having something you want (hy sinh)
- Obliged: having a duty to do something (bắt buộc)
1.2.2. Unit 2 Lớp 12 Reading Task 2
Answer the following questions. (Trả lời những câu hỏi dưới đây)
1. What are the key values in the survey? (Theo bài khảo sát có những yếu tố then chốt nào?)
2. Who are much more concerned with physical attractiveness when choosing a wife or a husband, the young Americans or the young Asians? (Ai quan tâm đến ngoại hình khi chọn vợ hoặc chồng, là giới trẻ châu Mỹ hay châu Á?)
3. What are the Indian student’s attitudes on a partnership of equals? (Thái độ của sinh viên Ấn Độ ở khía cạnh bình đẳng là gì?)
4. Why does the American wife trust her husband to do the right thing? (Tại sao người vợ châu Mỹ tin chồng mình luôn làm những điều đúng đắn?)
5. What is the main finding of the survey? (Ý chính đưa ra trong cuộc khảo sát là gì?)
Guide to answer
1. They are “physical attractiveness, confiding, partnership of equals and trust built on love”.
2. The Americans are much more concerned with it than the Indians and the Chinese when choosing a wife or a husband.
3. The Indian students agree that a woman has to sacrifice more in a marriage than a man.
4. The American wife trusts her husband to do the right thing because he loves her not because he has to.
5. The main finding of the survey is young Asians are not as romantic as their American counterparts.
1.3. After You Read Unit 2 lớp 12
Work in group. Discuss the question: What are the differences between a traditional Vietnamese family and a modern Vietnamese family? (Làm việc theo nhóm. Thảo luận câu hỏi: Có những sự khác biệt nào giữa gia đình truyền thống và hiện đại ở Việt Nam?)
A. I see the traditional Vietnamese family as well as family life is changing a lot. A modern Vietnamese family is quite different from the traditional one.
B. That’s right. First of all, I think that it’s the family size. A traditional family was usually an extended family; it means that there are more than one generation living together under one roof.
C. But now a modern family is usually a nuclear family, consisting of only parents and their children.
D. OK. And we should mention about the number of children. A traditional family was usually a large one, with more than three. In some families, people could find the number of children up to ten or even more. However, a modem family, especially families in big cities, has only one or two children.
A. Next, in a traditional family, the father takes all responsibilities for the family. In other words, father works and earns money to support the whole family. The woman’s tasks are confined within the family: bearing children and doing all the housework.
B. Now in a modem family, both husband and wife have to work to support the family.
C. And what’s more husband and wife should share household work together.
D. That’s the interesting idea about the modern family: everyone in a family has their own responsibility to do, that is they should take part in the maintenance or the building of the family’s happiness.
A. OK. The husband and the wife must have the partnership of equals in the family: no one is superior to the other.
1.4. Bài dịch phần Reading Unit 2 lớp 12
Theo truyền thống người Mĩ và người Á châu có những tư tưởng rất khác nhau về tình yêu và hôn nhân. Người Mĩ tin vào hôn nhân “lãng mạn” – một cậu trai và một cô gái cảm thấy thích nhau, yêu nhau và quyết định cưới nhau. Trái lại, người Á châu tin vào cuộc hôn nhân “có đính ước” – cha mẹ của cô dâu và của chú rể quyết định việc hôn nhân ; và tình yêu – nếu có phát triển – được tin là nảy sinh trong hôn nhân, chứ không hề tồn tại trước đó.
Để chứng tỏ những sự khác biệt một cuộc khảo sát được tiến hành giữa các sinh viên Mĩ, Trung Quốc và Ấn Độ để xác định thái độ của họ đối với tình yêu và hôn nhân. Sau đấy là bản tóm tắt các câu hỏi của mỗi nhóm cho bốn ý tưởng quan trọng.
- Sự hấp dẫn ở ngoại hình: Sinh viên Mĩ quan tâm nhiều về ngoại hình hơn sinh viên Ấn Độ và Trung Quốc khi họ chọn vợ hay chồng. Họ cũng đồng ý rằng người vợ nên giữ vẻ đẹp và ngoại hình của mình sau hôn nhân.
- Chia sẻ: Ít sinh viên Á châu đồng ý quan điểm của sinh viên Mĩ là vợ chồng nên chia sẻ mọi ý nghĩ với nhau. Thực vậy, đa số sinh viên Ấn Độ và Trung Quốc thực sự nghĩ rằng sẽ tốt và khôn ngoan hơn khi vợ chồng không chia sẻ nhiều suy nghĩ chung với nhau. Đặc biệt rất nhiều người Ấn đồng ý rằng giãi bày tâm sự với vợ là không khôn ngoan.
- Mối quan hệ bình đẳng: Đa số sinh viên Á châu bác bỏ quan điểm của người Mĩ hôn nhân là là mối quan hệ bình đẳng. Đa số sinh viên Ấn Độ đồng ý rằng trong hôn nhân đàn bà phải hi sinh nhiều hơn đàn ông.
- Tín nhiệm xây dựng trên tình yêu: Đáng chú ý hơn, so với sinh viên châu Mỹ, nhiều sinh viên châu Á đồng ý rằng người chồng bắt buộc nói cho vợ nơi anh ta đã đi nếu anh về nhà muộn. Người vợ Á châu có thể yêu cầu báo cáo những hoạt động của chồng. Người vợ Mĩ, chẳng hạn, tin tưởng chồng mình làm điều đúng vì anh yêu cô chứ không vì anh bắt buộc phải làm.
Sự so sánh bốn yếu tố then chốt cho thấy giới trẻ châu Á không lãng mạn bằng người Mĩ đồng trang lứa.