Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Đò Lèn – Nguyễn Duy – Ngữ văn 12

2.1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả Nguyễn Duy

  • Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ. 
  • Sinh năm 1948 tại Đông Vệ – Thanh Hóa.
  • Là nhà thơ của những vẻ đẹp đời thường, những giá trị khiêm nhường mà bền vững.Thơ ND mang hơi hướng ca dao thâm trầm trong triết lý hồn nhiên và hóm hỉnh…

b. Bài thơ Đò Lèn

  • Bài thơ được sáng tác vào tháng 9-1938 khi Nguyễn Duy trở về quê ngoại thăm bà sau bao năm xa cách nhưng bà đã không còn.
  • In trong tập thơ Ánh Trăng.

2.2. Đọc – hiểu văn bản

a. Cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ của mình

  • Thời thơ ấu : câu cá, bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn, đi chơi đền, chân đất đi đêm xem hội… níu váy bà đòi đi chợ…

  ⇒ tinh nghịch, hiếu động, hồn nhiên.

  • Cách nhìn của nhà thơ: thành thực, thẳng thắn, tự nhiên, đậm chất hiện thực, khác với lối thi vị hoá thường gặp.

b. Tình cảm sâu nặng đối với người bà

  • Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng…

 ⇒ cơ cực, tần tảo, yêu thương .

  • Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:
    • Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà. Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.
    • Sự ân hận, ngậm ngùi, xót đau muộn màng:

“Khi tôi biết thương bà thì đã muộn

Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi “

c. Những đặc sắc trong cách thể hiện của Nguyễn Duy trong thi đề viết về tình bà cháu

  • Sử dụng thủ pháp đối lập:
    • Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà.
    • Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau thương với cái đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà.
    • Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người.

  ⇒ thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà không còn nữa.

  • Sử dụng phép so sánh đối chiếu:
    • Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên, Phật, thánh thần => tương đồng.
    • Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến tranh => tương phản.

⇒ Tôn vinh, ngợi ca tấm lòng nhân từ cao cả của bà. Khẳng định sự bất diệt của hình ảnh người bà.

  • Giọng điệu: thành thực, thẳng thắn. Vì thế tạo được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót, ân hận pha lẫn những suy niệm đầy màu sắc triết lí về sự sống con người.
  • Tổng kết

    • Bài thơ gợi nhắc con người ta về ý thức trân trọng cội nguồn, những giá trị bền vững, phải biết nhận lại nhiều điều cho dù là muộn. Bài thơ gây xúc động về tình bà cháu bằng cảm xúc chân thành triết lý nhẹ nhàng nhưng thấm thía.