Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Địa lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 19: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Liên bang Nga

1.1. Lãnh thổ và vị trí địa lí

– Phạm vi lãnh thổ:

+ Liên bang Nga là quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới (khoảng 17 triệu km2).

+ Lãnh thổ Liên bang Nga gồm phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á.

+ Đường biên giới trên đất liền của Liên bang Nga dài khoảng 20000 km và đường bờ biển gần 38000 km.

– Vị trí địa lí:

+ Nằm ở phía bắc lục địa Á – Âu.

+ Lãnh thổ trên đất liền của Liên bang Nga kéo dài từ khoảng vĩ độ 41°B đến vĩ độ 77°B và từ khoảng kinh độ 27°Đ đến kinh độ 169°T.

+ Liên bang Nga tiếp giáp Thái Bình Dương ở phía đông; Bắc Băng Dương ở phía bắc và nhiều biển như biển Ba-ren, biển Ca-ra, biển Ô-khốt,…

+ Nước Nga tiếp giáp với 14 quốc gia: phía tây tiếp giáp các nước khu vực Đông và Bắc Âu, phía nam giáp với các nước thuộc khu vực Tây Á, Trung Á và Đông Bắc Á. Riêng tỉnh Ca-li-nin-grát nằm biệt lập ở phía tây.

Tự nhiên Liên Bang Nga

Hình 1. Tự nhiên Liên Bang Nga

1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1.2.1. Địa hình và đất đai

– Địa hình của Liên bang Nga rất đa dạng, có hướng thấp dần từ đông sang tây. Sông I-ê-nít-xây phân chia lãnh thổ Liên bang Nga làm 2 phần: phía tây là đồng bằng, phía đông là núi và cao nguyên.

+ Phía tây gồm 2 đồng bằng được ngăn cách bởi dãy U-ran: Đồng bằng Đông Âu; Đồng bằng Tây Xi-bia; Dãy núi U-ran.

+ Phía đông là vùng núi và cao nguyên Trung Xi-bia với địa hình phức tạp, có các dãy núi cao ở phía đông và nam như dãy Véc-khôi-an, dãy Xai-an, … 

– Liên bang Nga có diện tích đất nông nghiệp và đồng cỏ lớn trên 200 triệu ha. Đất đen có độ phì nhiêu cao nhưng chỉ chiếm 6,4% diện tích đất nông nghiệp, trong khi gần 40% diện tích lãnh thổ nằm dưới lớp băng tuyết, không thuận lợi cho canh tác.

Dãy U-ran

Hình 2. Dãy U-ran

1.2.2. Khí hậu

– Liên bang Nga chủ yếu thuộc đới khí hậu ôn đới và có sự phân hóa giữa các miền.

+ Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới lục địa nhưng phía tây ôn hoà hơn phía đông;

+ Vùng ven Bắc Băng Dương có khí hậu cực và cận cực lạnh giá quanh năm;

+ Ven Thái Bình Dương có khí hậu ôn đới gió mùa;

+ Một bộ phận lãnh thổ phía nam có khí hậu cận nhiệt.

– Nhiều vùng rộng lớn có khí hậu băng giá hoặc khô hạn, gây nhiều trở ngại trong sinh hoạt và sản xuất.

1.2.3. Sông, hồ

– Sông:

+ Lãnh thổ Liên bang Nga có nhiều sông lớn, như: sông Von-ga, sông Ô-bi, sông Lê-na, sông l-ê-nít-xây,… Phần lớn các con sông tập trung ở phía đông dãy U-ran, có hướng chảy chủ yếu từ nam lên bắc và đổ vào Bắc Băng Dương.

+ Hầu hết các sông của Liên bang Nga đều bị đóng băng vào mùa đông, làm cho giao thông đường sông ít phát triển. 

– Hồ: Liên bang Nga có nhiều hồ lớn, trong đó, Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới với độ sâu hơn 1700 m.

Hồ Bai-can

Hình 3. Hồ Bai-can

1.2.4. Sinh vật

– Rừng tai-ga (rừng lá kim) chiếm gần 1/2 diện tích đất nước, trong rừng có nhiều loài động vật quý hiếm như hổ, sơn dương, gấu, cú, đại bàng…. và đặc biệt là thủ có lông quý.

– Liên bang Nga còn có vùng thảo nguyên rộng lớn, thuận lợi cho chăn nuôi.

1.2.5. Khoáng sản

– Tài nguyên khoáng sản rất đa dạng và phong phú, gồm nhiều loại như dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, vàng, thiếc, bô-xít, kim cương. Trong đó, nhiều khoáng sản có trữ lượng hàng đầu thế giới.

– Sự giàu có về khoáng sản là nguồn lực tự nhiên quan trọng giúp Liên bang Nga phát triển công nghiệp và đẩy mạnh hoạt động ngoại thương.

1.2.6. Biển

– Liên bang Nga có nhiều biển lớn thuộc Bắc Băng Dương và Thái Bình Dương như: biển Ba-ren, biển Ca-ra, biển Láp-tép, biển Ô-khốt,… giàu tiềm năng về đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, phát triển giao thông vận tải, xây dựng các cảng biển.

– Vùng biển và thềm lục địa còn có trữ lượng lớn về dầu mỏ và khí tự nhiên.

1.3. Dân cư và xã hội

1.3.1. Dân cư

– Quy mô dân số:

+ Liên bang Nga là nước đông dân, năm 2020, dân số Liên bang Nga đạt 145,9 triệu người, đứng thứ 9 thế giới.

+ Những năm gần đây, số dân của Liên bang Nga tăng chậm, thậm chí có giai đoạn giảm do tỉ lệ sinh giảm mạnh và một phần do người Nga di cư ra nước ngoài. Đây là vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội.

– Vấn đề đô thị hóa:

+ Tỉ lệ dân thành thị khá cao, khoảng 74,8% năm 2020.

+ Liên bang Nga có 15 thành phố trên 1 triệu dân, trong đó Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc-bua là những thành phố tập trung đông dân cư nhất.

Số dân và tỉ lệ dân thành thị của Liên Bang Nga, giai đoạn 1950 - 2020

Hình 3. Số dân và tỉ lệ dân thành thị của Liên Bang Nga, giai đoạn 1950 – 2020

– Cơ cấu dân số:

+ Liên bang Nga có cơ cấu dân số già, tỉ lệ người từ 0 – 14 tuổi có xu hướng giảm, tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên ngày càng tăng.

+ Liên bang Nga có số nữ nhiều hơn số nam, đặc biệt ở các nhóm tuổi cao.

– Mật độ dân số:

+ Mật độ dân số trung bình rất thấp, chưa đến 9 người/km2 (năm 2020);

+ Dân cư phân bố tập trung chủ yếu ở phần lãnh thổ thuộc châu Âu và Nam Xi-bia, tại các vùng khác, dân cư rất thưa thớt. Điều này đặt ra vấn đề về sử dụng lao động và khai thác tài nguyên hiệu quả của Liên bang Nga.

– Thành phần dân cư: Liên bang Nga có khoảng 100 dân tộc, trong đó người Nga chiếm hơn 80% dân số. Ngoài ra còn có người Tác-ta , Chu-vát,… tạo nên sự đa dạng về văn hoá, có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội.

1.3.2. Xã hội

– Nước Nga có nền văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc như hội hoạ, thơ ca, âm nhạc,… và nhiều di sản thế giới.

– Nền giáo dục của quốc gia này rất phát triển, tỉ lệ người biết chữ đạt 99%, nguồn lao động có trình độ khoa học – kĩ thuật cao trong khi giá nhân công rẻ hơn so với nhiều nước châu Âu.

– Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, thể hiện qua chỉ số HDI luôn ở mức rất cao (0,830) và GNI/người là 10740 USD (năm 2020).