Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Địa lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 8: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Mỹ Latinh

1.1. Vị trí địa lí

– Vị trí địa lí:

+ Mỹ Latinh là bộ phận của châu Mỹ, nằm hoàn toàn ở bán cầu Tây, tách biệt với các châu lục khác.

+ Phía bắc giáp với Hoa Kỳ; phía phía đông giáp Đại Tây Dương, phía tây giáp Thái Bình Dương và phía nam giáp Nam Đại Dương.

– Phạm vi lãnh thổ:

+ Mỹ Latinh là khu vực rộng lớn, có diện tích khoảng 20 triệu km2, bao gồm: Mê-hi-cô, các quốc đảo vùng biển Ca-ri-bê, các quốc gia ở eo đất Trung Mỹ và toàn bộ Nam Mỹ.

+ Khu vực Mỹ Latinh kéo dài từ khoảng vĩ độ 33o32’B đến vĩ độ 53o53’N.

Tự nhiên khu vực Mỹ La tinh

Hình 1. Tự nhiên khu vực Mỹ La tinh

1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1.2.1. Địa hình và đất

1.2.2. Khí hậu

– Do lãnh thổ Mỹ Latinh rộng lớn và trải dài trên nhiều vĩ độ nên khu vực này có nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau.

+ Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo nằm ở quần đảo Ăng-ti, sơn nguyên Guy-a-na, đồng bằng La-nốt và đồng bằng A-ma-dôn.

+ Đới khí hậu nhiệt đới nằm ở eo đất Trung Mỹ và phía nam đồng bằng A-ma-dôn.

+ Phía nam lãnh thổ có khí hậu cận nhiệt (mùa hạ nóng, mùa đông ấm) và ôn đới hải dương (mùa hạ mát, mùa đông không quá lạnh).

– Một số nơi ở khu vực Mỹ Latinh có khí hậu khô hạn.

– Ngoài ra, các thiên tai như bão nhiệt đới kèm theo lũ lụt hằng năm ở khu vực Trung Mỹ và vùng biển Ca-ri-bê gây ra nhiều thiệt hại cho các quốc gia trong khu vực.

1.2.3. Sông, hồ

– Sông:

+ Hệ thống sông ngòi khá phát triển, tập trung chủ yếu ở lục địa Nam Mỹ.

+ Hệ thống sông ở phía đông dãy An-đét phát triển khá dày đặc, chủ yếu là các sông lớn đổ ra Đại Tây Dương,… 

+ Các sông ở phía tây dãy An-đét và eo đất Trung Mỹ chủ yếu là sông ngắn và dốc nhưng có giá trị lớn về thuỷ điện.

+ Tình trạng lũ lụt hằng năm trên các hệ thống sông ở khu vực Mỹ Latinh cũng gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất.

– Hồ: khu vực Mỹ Latinh có ít hồ, trong đó có một số hồ quan trọng như Ni-ca-ra-goa, Ti-ti-ca-ca,… là nguồn cung cấp nước ngọt quan trọng cho một số quốc gia trong khu vực.

1.2.4. Sinh vật

– Tài nguyên rừng:

+ Mỹ Latinh có diện tích rừng khoảng 9,32 triệu km(chiếm khoảng 23,5% diện tích rừng trên thế giới) với nhiều kiểu rừng khác nhau như: rừng nhiệt đới ẩm, rừng cận nhiệt đới, rừng thưa và xavan,…

+ Rừng ở khu vực Mỹ Latinh có tiềm năng rất lớn về kinh tế và bảo vệ môi trường.

– Mỹ Latinh cũng có hệ động vật phong phú với nhiều loại đặc hữu như: vẹt Nam Mỹ, lạc đà không bướu, trăn Nam Mỹ,..

Diện tích và tỉ lệ che phủ rừng ở khu vực Mỹ La tinh, giai đoạn 1990-2020

Hình 2. Diện tích và tỉ lệ che phủ rừng ở khu vực Mỹ La tinh, giai đoạn 1990-2020

(Nguồn: WB, 2022)

1.2.5. Khoáng sản

– Đặc điểm: Mỹ Latinh là khu vực giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn, như:

+ Sắt (chiếm 24% trữ lượng của thế giới), phân bố chủ yếu ở Bra-xin,Vê-nê-du-ê-la…

+ Đồng (chiếm 21% trữ lượng của thế giới), phân bố chủ yếu ở Chi-lê

+ Dầu mỏ và khí tự nhiên (chiếm hơn 7% trữ lượng của thế giới), phân bố chủ yếu ở Vê-nê-du-ê-la, vùng biển Ca-ri-bê,…

– Tác động:

+ Sự giàu có, phong phú về tài nguyên khoáng sản là cơ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, cung cấp nguyên nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác và xuất khẩu.

+ Tuy nhiên, việc khai thác khoáng sản quá mức ở nhiều quốc gia đã làm cho nguồn tài nguyên này đang cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường.

1.2.6. Biển

– Khu vực Mỹ Latinh có vùng biển rộng lớn bao gồm vịnh Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê và các biển khác thuộc Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.

– Mỹ La-tinh có điều kiện để phát triển nhiều ngành kinh tế biển. 

– Hiện nay, môi trường biển ở khu vực Mỹ Latinh cũng đang gặp phải một số vấn đề cần giải quyết như khai thác thuỷ sản quá mức. ô nhiễm môi trường biển,…

1.3. Dân cư, xã hội

1.3.1. Dân cư

– Quy mô dân số:

+ Mỹ Latinh có số dân khoảng 652 triệu người (năm 2020).

+ Quy mô dân số có sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia.

– Tỉ lệ gia tăng dân số: khá thấp, khoảng 0,94% (năm 2020) và có sự chênh lệch giữa các quốc gia.

– Mật độ dân số:

+ Mật độ dân số trung bình của khu vực là 33 người/km2 (năm 2020).

+ Dân cư phân bố không đồng đều giữa các khu vực địa hình.

– Cơ cấu dân số:

+ Dân số Mỹ Latinh đang có xu hướng già hoá, tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao (67,2% năm 2020) tạo ra nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, thu hút đầu tư nước ngoài.

+ Cơ cấu dân số theo giới tính của khu vực Mỹ Latinh có tỉ lệ khá cân bằng giữa nam và nữ, với tỉ lệ nữ là 50,8% và nam là 49,2% (năm 2020). Vấn đề bình đẳng giới trong xã hội vẫn còn nhiều hạn chế.

Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở khu vực Mỹ La tinh, giai đoạn 200-2020

Hình 3. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở khu vực Mỹ La tinh, giai đoạn 200-2020

(Nguồn: WB, 2022)

– Thành phần dân cư:

+ Khu vực Mỹ Latinh có thành phần dân cư đa dạng, bao gồm: người bản địa (người Anh-điêng); người có nguồn gốc châu Âu, chủ yếu là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha; người da đen gốc Phi; người gốc Á và người lai.

+ Sự đa dạng về chủng tộc đã tạo nên một nền văn hóa đa dạng, đặc sắc.

– Đặc điểm đô thị hóa:

+ Quá trình đô thị hóa sớm, mức độ đô thị hóa cao với trên 81% dân số sống ở khu vực thành thị (năm 2020).

+ Trình độ đô thị hóa thấp, do: ở những vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn trong canh tác nông nghiệp.

+ Ở Mỹ Latinh đã hình thành một số siêu đô thị như: Mê-hi-cô Xi-ti, Xao Pao-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô…

+ Trình độ đô thị hóa thấp đã gây sức ép lớn đến vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở, cơ sở vật chất, vấn đề xã hội (tệ nạn, nghèo đói,…), môi trường,…

1.3.2. Xã hội

– Chất lượng cuộc sống người dân được cải thiện đáng kể thông qua các chỉ số HDI, tuổi thọ trung bình và tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ, GNI/người.

– Do thành phần dân cư đa dạng nên khu vực Mỹ Latinh có sự kết hợp của nhiều nền văn hóa trên thế giới và văn hóa bản địa tạo nên một nền văn hóa có sức hấp dẫn. Đây cũng là khu vực tập trung nhiều di sản văn hóa được UNESCO công nhận.

– Bên cạnh những thành tựu về xã hội, một số quốc gia ở Mỹ Latinh còn tồn tại những vấn đề cần giải quyết như chênh lệch mức sống, khoảng cách giàu nghèo,…

Lễ hội Ca-na-van (Carnival-Bra-xin)

Hình 4. Lễ hội Ca-na-van (Carnival-Bra-xin)

 

1.4. Tình hình phát triển

1.4.1. Quy mô GDP

– GDP khu vực Mỹ Latinh chiếm khoảng 6% GDP toàn thế giới (năm 2020). Giữa các quốc gia trong khu vực, GDP có sự chênh lệch rất lớn.

– Nền kinh tế khu vực còn phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài, các quốc gia trong khu vực có tỉ lệ nợ nước ngoài cao so với GDP.

1.4.2. Tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng GDP của khu vực Mỹ Latinh không ổn định, do tình hình chính trị bất ổn ở các quốc gia, nợ nước ngoài cao ở một số quốc gia, dịch bệnh,…

1.4.3. Cơ cấu kinh tế

– Cơ cấu GDP khu vực Mỹ Latinh có sự chuyển dịch rõ rệt, với tỉ trọng ngành dịch vụ cao và có xu hướng tăng, chiếm hơn 60% (năm 2020).

– Một số quốc gia trong khu vực có cơ cấu kinh tế tương đương các nước phát triển, như Bra-xin, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na, Chi-lê, …

Cơ cấu GDP của khu vực Mỹ La tinh, năm 2010 và 2020 (Đơn vị: %)

Hình 5. Cơ cấu GDP của khu vực Mỹ La tinh, năm 2010 và 2020 (Đơn vị: %)

(Nguồn: WB, 2022)

1.4.4. Các ngành kinh tế nổi bật

a. Công nghiệp:

– Đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia Mỹ Latinh.

– Các ngành công nghiệp nổi bật của khu vực là khai khoáng (dầu khí, vàng, đồng, than,…), điện tử – tin học, luyện kim, sản xuất ô tô, chế tạo máy bay,…

– Những quốc gia có ngành công nghiệp phát triển trong khu vực: Bra-xin, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na, Chi-lê.

b. Nông nghiệp:

– Mỹ Latinh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.

– Một số cây trồng chủ yếu: mía đường, đậu tương, chuối, cà phê,… Chăn nuôi bò thịt, bò sữa theo hình thức công nghiệp với quy mô lớn, hiện đại.

– Hiện nay, các quốc gia Mỹ Latinh đang chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm chất lượng, tốt cho sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.

c. Dịch vụ:

– Chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, thu hút hơn 60% lao động khu vực Mỹ Latinh (năm 2020).

– Các ngành du dịch vụ nổi bật:

+ Du lịch được xem là ngành thế mạnh, dựa trên việc khai thác những giá trị về tự nhiên và văn hóa.

+ Ngoại thương cũng là ngành đặc biệt quan trọng.

+ Ngành giao thông vận tải biển phát triển. Kênh đào Pa-na-ma nối liền Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, giúp rút ngắn lộ trình của các chuyến tàu, cắt giảm chi phí, thúc đẩy giao thương, phát triển kinh tế toàn cầu.

Bãi biển Cô-pa-ca-ba-na ở Ri-ô đê Gia-nê-rô (Bra-xin)

Hình 6. Bãi biển Cô-pa-ca-ba-na ở Ri-ô đê Gia-nê-rô (Bra-xin)