Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh – Ngữ văn 11 Tập 2 Chân Trời Sáng Tạo

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả

a. Cuộc đời:

– Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh.

– Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi.

– Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương.

– Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến.

– Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.

Nhà thơ Tế Hanh

Nhà thơ Tế Hanh (1921- 2009)

b. Sự nghiệp sáng tác:

Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha thiết.

Tác phẩm chính: các tập thơ Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963).

1.1.2. Tác phẩm

a. Thể loại:

Tác phẩm thuộc thể loại thơ tự do.

b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

Bài thơ được sáng tác khi tác giả tập kết ra miền Bắc sau cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1956.

c. Bố cục văn bản:

Phần 1: Từ “Quê hương…lấp loáng”: Vẻ đẹp của con sông quê.

Phần 2: Từ “Hỡi con sông…ôm tôi vào dạ”: Dòng sông lưu giữ kỉ niệm.

Phần 3: Từ “Vẫn trở về… ửng hồng”: Nỗi nhớ sông quê khi chia xa.

Phần 4: Từ “Tôi hôm nay…của tình thương”: Nỗi niềm gửi tới miền Nam.

1.2. Đọc hiểu văn bản

1.2.1. Hình ảnh con sông quê hương trong bài thơ

Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng

– Dòng sông hiện ra thật đẹp, mát lành trong trẻo.

– Con sông đã gắn bó thân thiết với tác giả ở tuổi thơ thật hồn nhiên, trong sáng (tiếng chim kêu, cá nhảy, tụm năm tụm bảy, bơi lội trên sông…)

1.2.2. Sự gắn bó tha thiết của tác giả với dòng sông quê hương

“Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi”: tác giả dùng phép chuyển nghĩa và lối cường điệu để nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của dòng sông với cuộc đời mình.

Phép đối và nhân hoá: tạo sự cân xứng hài hoà giữa dòng sông và con người. Ông thời làm cho con sông trở nên gần gũi như một con người với những cử chỉ trìu mến “mở nước ôm tôi”.

Các định ngữ “quê hương”, “tuổi trẻ”, “miền Nam”: được gắn với dòng sông đã làm cho con sông mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, con sông của tuổi thơ tác giả, con sông quê hương, con sông của miền Nam đất nước. Niềm thương nhớ của tác giả về miền Nam.

Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!

Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ

Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ

Sông của miền Nam nước Việt thân yêu

– Xa quê đã lâu, nên nỗi nhớ càng trở nên da diếc và thành thiêng liêng. Nỗi nhớ ấy luôn ở trong sâu thẳm trái tim tác giả “Sờ lên ngực…. hai tiếng miền Nam”.

Sông Trà Khúc (cùng với sông Trà Bồng, sông Vệ) là một trong những con sông ở Quảng Ngãi – quê hương của nhà thơ Tế Hanh

Sông Trà Khúc (cùng với sông Trà Bồng, sông Vệ) là một trong những con sông ở Quảng Ngãi – quê hương của nhà thơ Tế Hanh

Nhớ quê hương, tác giả nhớ từ những cái quen thuộc hình thường: ánh nắng, sắc trời, những người không quen biết… của quê hương. Đó là nỗi nhớ khôn nguôi, không quên được.

– Trung tâm nỗi nhớ ấy vẫn là hình ảnh dòng sông quê hương. Dòng sông ấy luôn hiện ra tuôn chảy dào dạt như tưới mát lòng mình (Hình ảnh của sông quê mát rượi. Lai láng chảy lòng tôi như suối tưới).

– Tin tưởng vào ngày thống nhất Tổ quốc để được trở lại con sông xưa (điệp ngữ “tôi sẽ” …).

Tôi sẽ lại nơi tôi hằng mơ ước

Tôi sẽ về sông nước của quê hương

Tôi sẽ về sông nước của tình thương

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Bài thơ Nhớ con sông quê hương ca ngợi vẻ đẹp của con sông quê vô cùng bình dị và chân thật trong tâm tưởng của tác giả – một vẻ đẹp hiền hòa, êm dịu; đồng thời bày tỏ tình cảm gắn bó với quê hương của ông.

1.3.2. Về nghệ thuật

– Sử dụng lời thơ mộc mạc, hồn nhiên, gần gũi, chân chất.

– Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.

– Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, cảm xúc được dồn nén qua hồi tưởng và kỉ niệm.

– Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ.