Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

GDKT & PL 11 Kết Nối Tri Thức Bài 3: Lạm phát

 Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến đối với mọi quốc gia trên thế giới có ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Vì vậy, Chính phủ và người dân luôn quan tâm đến việc kiểm soát, kiểm chế lạm phát để đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế – xã hội.

1.1. Khái niệm và các loại hình lạm phát

a. Khái niệm lạm phát:

– Lạm phát là sự tăng mức giá chung các hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế (thường tính bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI) một cách liên tục trong một thời gian nhất định.

Biểu đồ Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016 – 2021 (% )

(Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2016, 2017, 2018, 2019, 2020, 2021, NXB Thống kê)

 

b. Các loại hình lạm phát:

Căn cứ vào mức độ lạm phát, có các loại lạm phát sau:

Lạm phát vừa phải: mức độ tăng của giá cả ở một con số hằng năm (0% – dưới 10%). Trong điều kiện lạm phát thấp, giả cả thay đổi chậm, nền kinh tế được coi là ổn định.

Lạm phát phi mã: Mức độ tăng của giá cả ở hai con số trở lên hằng năm (10% – 1 000%), gây bất ổn nghiêm trọng trong nền kinh tế. Đồng tiền mất giả một cách nhanh chóng, lãi suất thực tế giảm, người dân tránh giữ tiền mặt.

Siêu lạm phát: giá cả tăng lên với tốc độ vượt xa mức lạm phát phi mã (>1000%), nền kinh tế lâm vào khủng hoảng.

1.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến lạm phát:

– Chi phí sản xuất tăng cao: việc tăng giá các yếu tố đầu vào của sản xuất (như: xăng, dầu, điện, nguyên liệu,…) đẩy chi phí sản xuất tăng cao khiến cho giá cả nhiều loại hàng hoá trên thị trường tăng gây lạm phát.

– Cầu tăng cao do có yếu tố tác động làm tổng cầu tăng cao nhưng tổng cung không thay đổi dẫn đến mức giá chung tăng gây lạm phát.

– Phát hành thừa tiền trong lưu thông: khi lượng tiền phát hành vượt quá mức cần thiết làm xuất hiện tình trạng người giữ tiền sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn hơn để mua một đơn vị hàng hoá, làm cho giá cả hàng hoá leo thang gây lạm phát.

1.3. Hậu quả của lạm phát

Lạm phát cao gây hậu quả tiêu cực đến hoạt động của nền kinh tế và mọi mặt đời sống xã hội:

– Giá cả các yếu tố đầu vào sản xuất tăng cao khiến chi phí tăng, tác động trực tiếp đến việc giảm quy mô đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp làm cho kinh tế suy thoái và thất nghiệp gia tăng. Giá cả các hàng hoá không ngừng tăng dẫn đến tình trạng đầu cơ, tích trữ nhiều hàng hoá, tạo thêm sự khan hiếm, đẩy giá cả hàng hoá tiếp tục tăng gây nhiễu loạn thị trường.

– Giá cả hàng hoá cao, chi phí sinh hoạt đắt đỏ làm cho mức sống của người dân trong xã hội giảm sút. Bên cạnh đó, lạm phát cao thường khiến nhiều người mất việc làm, không có thu nhập, đời sống nhiều gia đình bấp bênh, gặp nhiều khó khăn. Lạm phát tăng cao, kéo dài có thể gây ra khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội……

Tuy nhiên, mức độ lạm phát vừa phải sẽ kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.

1.4. Vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát

Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát:

– Luôn theo dõi biến động giá cả trên thị trường, duy trì tỉ lệ lạm phát ở mức cho phép.

– Đưa ra chính sách, biện pháp, sử dụng các công cụ điều tiết để kiểm chế, đẩy lùi lạm phát như: tăng lãi suất, giảm mức cung tiền, cắt giảm chi tiêu công, hỗ trợ thu nhập cho người gặp khó khăn, tăng cường quản lí thị trường chống đầu cơ tích trữ hàng hoá, sử dụng dự trữ quốc gia để bình ổn cung – cầu, bình ổn giá trên thị trường…