1.1. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
– Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền trong động cơ đốt trong bao gồm các chi tiết chính như pít tỗng, thanh truyền, trục khuỷu và bánh đà.
– Trong quá trình làm việc, pít tông chuyển động tịnh tiến và truyền lực cho thanh truyền, từ đó làm cho trục khuỷu quay.
Hình 1. Cơ cầu trục khuỷu thanh truyền
a. Pít tông
– Pít tông là một phần quan trọng của động cơ đốt trong, cùng với xi lanh và nắp máy tạo thành không gian làm việc.
– Pít tông nhận lực đẩy của khí cháy và truyền cho trục khuỷu trong kì nổ, và nhận lực từ trục khuỷu trong các kì nạp, nén và thải.
Hình 2. Cấu tạo pít tông
b. Thanh truyền
– Thanh truyền nối pít tông và trục khuỷu để truyền lực giữa các chi tiết.
– Thanh truyền có đầu nhỏ, thân và đầu to.
+ Đầu nhỏ nối với chốt pít tông, thân nối đầu nhỏ với đầu to.
+ Đầu to nối với chốt khuỷu của trục khuỷu và thường chia làm hai nửa, liên kết bằng bu lông.
+ Các đầu nhỏ và to có lắp bạc lót hoặc ổ bi để giảm ma sát.
Hình 3. Cấu tạo thanh truyền
c. Trục khuỷu
– Trục khuỷu làm việc bằng cách nhận lực từ thanh truyền để tạo mô men quay đưa đến các máy công tác và đồng thời tác động lên pít tông trong các kì không sinh công.
– Nó cũng dẫn động một số cơ cấu và hệ thống trong động cơ đốt trong.
– Trục khuỷu có cấu tạo gồm đầu trục, cổ khuỷu, chốt khuỷu, má khuỷu, đối trọng và đuôi trục.
Hình 4. Cấu tạo trục khuỷu
d. Bánh đà
– Bánh đà có vai trò quan trọng trong việc giữ cho động cơ không đồng đều nằm trong giới hạn cho phép và cũng được sử dụng để lắp các chi tiết của cơ cấu khởi động như vành răng khởi động.
– Các kết cấu thông thường của bánh đà bao gồm dạng đĩa, dạng vành, dạng chậu hoặc dạng vành có nan hoa.
1.2. Cơ cấu phối khí
a. Nhiệm vụ và phân loại
– Cơ cấu phối khí có chức năng quan trọng trong việc điều khiển đóng mở cửa nạp và cửa xả đúng thời điểm, giúp động cơ 2 kì sử dụng van trượt và động cơ 4 kì thường sử dụng cơ cấu phối khi dùng xu páp.
– Cơ cấu phối khí dùng xu páp bao gồm hai loại chính là cơ cấu phối khí dùng xu páp treo và cơ cấu phối khí dùng xu páp đặt.
b. Cấu tạo và nguyên lí của cơ cấu phối khí dùng xu páp
– Hình 5 mô tả cấu tạo của cơ cấu phối khí xu páp treo.
– Trục cam được đặt trong thân máy và dẫn động bởi trục khuỷu thông qua bộ truyền xích.
– Số vòng quay của trục cam là 1/2 số vòng quay của trục khuỷu.
– Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay kéo trục cam quay, từ đó đóng mở các xu páp nạp và thải.
Hình 5. Sơ đồ cầu tạo của cơ cấu phối khi dùng xu páp treo
Hình 6. Sơ đồ cầu tạo của cơ cấu phối khi dùng xu páp đặt
1.3. Thân máy và nắp máy
a. Thân máy
– Thân máy động cơ là nơi chứa hầu hết các cụm chi tiết của động cơ như hệ trục khuỷu, các bộ phận truyền động và bơm nhiên liệu, dầu, nước, quạt gió…
– Thân máy khá phức tạp và có cấu tạo phụ thuộc vào bố trí của các xi lanh, cơ cấu và hệ thống của động cơ.
Hình 7. Thân máy động cơ đốt trong
b. Nắp máy
– Nắp máy, xi lanh và đỉnh pít tông tạo thành buồng cháy của động cơ.
– Nắp máy bố trí các chi tiết như bu gi hoặc vòi phun nhiên liệu và các đường nạp – thải, áo nước làm mát hoặc cánh tản nhiệt.
Hình 8. Nắp máy động cơ đốt trong