1.1. Vai trò của phòng, trị bệnh cho vật nuôi
1.1.1. Vai trò
a) Bảo vệ vật nuôi
– Bệnh ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, làm vật nuôi chậm lớn, thậm chí không lớn. Một số bệnh gây sẩy thai ở gia súc, sinh con dị dạng hoặc có thể gây chết hàng loạt ở vật nuôi.
– Các biện pháp phòng, trị bệnh cho vật nuôi nhằm tiêu diệt mầm bệnh, ngăn ngừa sự lây lan của mầm bệnh và sự tiếp xúc của mầm bệnh với vật nuôi, tăng sức đề kháng cho vật nuôi.
– Nhờ đó, bảo vệ vật nuôi trước các tác nhân gây bệnh, hạn chế ảnh hưởng xấu của bệnh đối với vật nuôi, giúp vật nuôi khoẻ mạnh, sinh trưởng, phát triển tốt.
b) Nâng cao hiệu quả chăn nuôi
– Bệnh ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, chất lượng sản phẩm, tăng chi phí chăn nuôi, giảm hiệu quả sản xuất, thậm chí gây thua lỗ cho người chăn nuôi.
– Phòng bệnh giúp tạo môi trường thuận lợi cho vật nuôi, giảm chi phí chữa bệnh và nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững.
c) Bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường
– Bệnh ở vật nuôi làm chậm lớn, giảm sản lượng và chất lượng sản phẩm, tăng chi phí chăn nuôi và làm giảm hiệu quả chăn nuôi.
– Phòng bệnh tốt sẽ giúp tăng năng suất, giảm chi phí trị bệnh, nâng cao hiệu quả chăn nuôi và phát triển chăn nuôi bền vững.
– Nếu không phòng và trị bệnh tốt, bệnh có thể gây dịch, ô nhiễm môi trường, lây truyền sang người và gây tỉ lệ tử vong cao.
1.1.2. Biện pháp an toàn cho người, vật nuôi và môi trường
a. Đối với chăn nuôi nông hộ
– Chuồng trại, khu vực chăn nuôi phải được vệ sinh, khử trùng, diệt mầm bệnh và các loài động vật trung gian truyền bệnh định kì và sau mỗi đợt nuôi.
– Dụng cụ dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh trước khi sử dụng.
– Con giống phải đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và phải được kiểm dịch và áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc.
– Thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y và không gây hại cho vật nuôi và con người.
– Nước sử dụng trong chăn nuôi phải sạch và không gây bệnh cho vật nuôi.
– Vật nuôi được đưa ra các bãi chăn thả chung phải khoẻ mạnh và không mang mầm bệnh truyền nhiễm.
b. Đối với chăn nuôi trang trại
– Địa điểm cơ sở chăn nuôi cần được quy hoạch, cách xa các khu dân cư, đường giao thông chính, công trình công cộng và nguồn gây ô nhiễm.
– Cần đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi, cơ sở kinh doanh vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi, cơ sở sản xuất và kinh doanh con giống, dụng cụ và trang thiết bị, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi, thức ăn, nước dùng cho vật nuôi và chất thải động vật.
1.2. Một số bệnh phổ biến trên vật nuôi
1.2.1. Bệnh dịch tả lợn cổ điển
a. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
– Bệnh dịch tả lợn cổ điển được xếp vào loại bệnh nguy hiểm do cơ chế lây lan nhanh chóng và qua nhiều con đường khác nhau.
– Bệnh có khả năng lây qua đường tiêu hoá, hô hấp và qua các vùng da có vết thương trầy xước.
– Nguyên nhân gây bệnh là virus dịch tả lợn cổ điển, có vật chất di truyền là RNA và thuộc họ Flaviviridae.
– Virus có thể ra ngoài qua phân, nước tiểu, nước bọt, gây khả năng lây lan rất cao.
b. Biện pháp phòng, trị bệnh
– Bệnh dịch tả lợn cổ điển hiện chưa có thuốc đặc trị, nên phương pháp chủ yếu là phòng bệnh.
– Để phòng bệnh dịch tả lợn cổ điển, cần giữ cho chuồng trại luôn khô thoáng, thông thoáng, vệ sinh sát trùng định kỳ.
– Cần tiêm vaccine đầy đủ theo khuyến cáo để phòng bệnh dịch tả lợn cổ điển.
1.2.2. Bệnh tai xanh
a. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
– Bệnh tai xanh là bệnh do Arterivirus gây ra, chỉ ảnh hưởng đến lợn.
– Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể bị nhiễm bệnh, tuy nhiên, lợn con và lợn nái đang mang thai dễ mắc bệnh hơn.
– Bệnh có thể lây trực tiếp thông qua tiếp xúc với lợn bị nhiễm hoặc gián tiếp qua các nhân tố trung gian bị nhiễm virus.
b. Biện pháp phòng, trị bệnh
Phòng bệnh
– Giữ chuồng trại khô thoáng, lưu thông khí, vệ sinh sát trùng định kì.
– Thực hiện tốt biện pháp chăn nuôi “cùng vào – cùng ra”.
– Tiêm phòng vaccine đầy đủ theo lịch khuyến cáo.
Trị bệnh
– Báo cho thủ y địa phương khi phát hiện vật nuôi bị bệnh.
– Không được tắm cho lợn bị bệnh.
– Sử dụng Sorbitol để giải độc gan, thận cho lợn.
– Có thể sử dụng thuốc hạ sốt, thuốc kháng viêm và một số loại thuốc kháng sinh phổ kháng khuẩn rộng để điều trị.
1.2.3. Bệnh tụ huyết trùng lợn
a. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
– Bệnh tụ huyết trùng lợn do vi khuẩn Gram âm Pasteurella multocida gây ra.
– Vi khuẩn này sẵn có trong niêm mạc mũi và hạch amidan của lợn.
– Bệnh lây từ gia súc bệnh sang gia súc khoẻ qua đường không khí, tiếp xúc trực tiếp và qua thức ăn, nước uống.
– Môi trường bất lợi như thời tiết thay đổi, vận chuyển chuồng, nuôi chật chội… cũng làm giảm sức đề kháng của lợn và tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển.
b. Biện pháp phòng, trị bệnh
Phòng bệnh
Bệnh tụ huyết trùng lợn bùng phát khi thời tiết thay đổi, cần bổ sung các sản phẩm tăng sức đề kháng cho lợn. Cần giữ chuồng khô thoáng, lưu thông khí và thực hiện vệ sinh định kì. Tiêm vaccine đầy đủ, từ 4 tuần tuổi trở lên, nhắc lại 6 tháng/lần. Sử dụng kháng sinh như Tetracycline, Sulfamethazine, Sulfathiazole, Penicillin, Tylosin, Sulfamethazine, Tiamulin để phòng bệnh hoặc điều trị.
Trị bệnh
– Khi phát hiện lợn bị bệnh, cần báo ngay cho thú y địa phương.
– Sử dụng kháng sinh kết hợp để điều trị bệnh, như Penicillin, Streptomycin, Tylosin, Gentamycin.
– Kết hợp các thuốc điều trị triệu chứng, thuốc trợ sức và các sản phẩm bổ trợ.
1.2.4. Bệnh Newcastle di cuộc sống
a. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
– Bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia cầm, gây viêm, xuất huyết các cơ quan đường tiêu hoá và hô hấp.
– Bệnh do Paramyxovirus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra, có vật chất di truyền là RNA.
– Loại virus này có nhiều chủng, chủng có độc lực cao gây tỉ lệ chết cao, gây xuất huyết đường tiêu hoá, có triệu chứng hô hấp và thần kinh; chủng có độc lực vừa gây triệu chứng hô hấp, đôi khi có triệu chứng thần kinh, tỉ lệ chết thấp; chủng có độc lực yếu gây bệnh nhẹ ở đường hô hấp.
– Bệnh Newcastle chủ yếu xảy ra ở gà nên còn được gọi là bệnh gà rù.
– Bệnh lây lan nhanh và xảy ra ở mọi lứa tuổi.
b. Biện pháp phòng, trị bệnh
Phòng bệnh
– Khi dịch chưa xảy ra: ngăn chặn nguồn bệnh bằng các biện pháp như hạn chế người qua lại khu chăn nuôi; sát trùng dụng cụ, thiết bị chăn nuôi; thực hiện kiểm dịch, cách li và tiêm vaccine đúng quy định.
– Khi có dịch: tiêu huỷ gia cầm bị bệnh và nghi nhiễm bệnh theo đúng quy định, tiêm vaccine và cách li số gia cầm còn lại, tẩy uế và tiêu độc chuồng trại, không mang gia cầm bệnh và sản phẩm của chúng ra khỏi vùng dịch.
Trị bệnh
– Khi phát hiện gia cầm bị bệnh, cần báo ngay cho thú y địa phương.
– Bệnh cúm gia cầm do virus gây ra, không có thuốc điều trị đặc hiệu.
– Người chăn nuôi có thể dùng thuốc trợ sức, trợ lực để tăng khả năng đề kháng của gia cầm khi bị bệnh.
1.2.5. Bệnh cúm gia cầm
a. Đặc điểm và nguyên nhân
– Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia cầm và chim hoang dã, lây lan nhanh.
– Đặc trưng của bệnh là sốt cao, có những biểu hiện bệnh lí ở hệ thống tiêu hoá, hô hấp, thần kinh và sinh sản.
– Bệnh do virus cúm type A gây ra, có vật chất di truyền là RNA, chủ yếu thuộc subtype H5N1.
– Hệ gene của virus này có khả năng biến đổi rất nhanh, tạo ra chủng mới là nguyên nhân phát sinh các ổ dịch mới.
b. Biện pháp phòng, trị bệnh
Phòng bệnh
– Khi chưa có dịch: ngăn chặn bệnh bằng tiêu độc, khử trùng, vệ sinh xe chuyên chở và dụng cụ chăn nuôi, hạn chế tiếp xúc giữa gia cầm và chim hoang dã, và tiêm vaccine đúng quy định.
– Khi có dịch: cấm hoạt động buôn bán, giết mổ gia cầm, tiêu huỷ gia cầm ốm chết đúng quy định, phun thuốc sát trùng và tiêu độc đúng quy định, giám sát chặt chẽ diễn biến của dịch, phát hiện kịp thời triệu chứng bệnh cúm ở người để can thiệp.
Trị bệnh
– Khi phát hiện gia cầm bị bệnh, kịp thời báo cho thú y địa phương.
– Bệnh cúm ở gia cầm chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
– Bệnh có khả năng lây truyền và gây tử vong ở người.
– Nếu nghi ngờ gia cầm mắc bệnh, phải khai báo với cán bộ thú y địa phương để kịp thời xử lí.
1.2.6. Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
a. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
– Bệnh tụ huyết trùng gia cầm là bệnh truyền nhiễm cấp tính.
– Bệnh thường gây nhiễm trùng máu và làm gia cầm chết nhanh với tỉ lệ cao.
– Bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida thuộc nhóm Gram âm gây ra.
b. Biện pháp phòng, trị bệnh
Phòng bệnh
– Chuồng trại phải đảm bảo khô ráo, thông thoáng, sạch sẽ.
– Con vật không nên bị quá nóng hoặc quá lạnh.
– Thực hiện chặt chẽ quy trình vệ sinh thú y trong chăn nuôi.
– Cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống an toàn.
– Tiêm vaccine đúng quy định.
Trị bệnh
– Khi phát hiện gia cầm bị bệnh, cần kịp thời báo cho thú y địa phương và điều trị sớm.
– Điều trị bệnh bằng kháng sinh và thuốc trợ lực, kết hợp với chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
– Cần điều trị dự phòng cho toàn đàn gia cầm.
– Có thể sử dụng các loại kháng sinh như Streptomycin, Tetracyclin, Neotesol theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
1.2.7. Bệnh lở mồm, long móng
a. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
– Bệnh lở mồm, long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, mạnh, rộng ở các loài động vật guốc chẵn như trâu, bò, dê, cừu, lợn, …
– Bệnh do virus lở mồm, long móng có vật chất di truyền là RNA thuộc họ Picornaviridae gây ra.
b. Biện pháp phòng, trị bệnh
– Kiểm dịch ở biên giới, ngăn ngừa không để bệnh ở các nước khác lây lan vào nội địa.
– Cấm mua bán, xuất nhập trâu, bò trong vùng có dịch và phải thông qua chính quyền địa phương.
– Khai báo đầy đủ, kịp thời khi có dịch hay nghi có dịch.
– Thực hiện vệ sinh, tiêu độc chuồng trại đúng quy trình, cách li triệt để gia súc bị bệnh, điều trị tích cực, đảm bảo cách li trước khi tái nhập đàn.
– Đối với trâu, bò, lợn chết vì bệnh phải chôn sâu giữa hai lớp vôi rồi lấp đất kĩ, nơi chôn phải xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt, khu vực chăn nuôi, bãi chăn thả động vật.
– Việc giết mổ gia súc trong vùng dịch phải tiến hành tại lò mổ hoặc điểm giết mổ do chi cục Thú y cấp tỉnh quy định, quá trình giết mổ phải thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú y.
– Tiêm phòng vaccine đầy đủ theo khuyến cáo của cơ quan thú y và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
– Bệnh chưa có thuốc đặc trị. Khi vật nuôi bị bệnh, tiến hành tiêu huỷ theo quy định an toàn sinh học.
1.2.7. Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò
a. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh
– Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở trâu, bò.
– Bệnh do vi khuẩn Gram âm có tên là Pasteurella multocida gây ra.
– Bệnh gây tụ huyết từng mảng và xuất huyết ở một số vùng như niêm mạc, mắt, miệng, mũi, da.
b. Biện pháp phòng, trị bệnh
Phòng bệnh
– Bệnh tụ huyết trùng do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra ở trâu, bò.
– Bệnh thường bùng phát khi thời tiết thay đổi nên cần bổ sung các sản phẩm tăng sức đề kháng cho động vật.
– Thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại, bãi chăn thả định kỳ.
– Tiêm phòng – vaccine đầy đủ theo quy định.
– Sử dụng kháng sinh để phòng bệnh và điều trị, bao gồm Tetracycline, Sulfamethazine, Tiamulin.
Trị bệnh
– Báo cho thú y địa phương khi phát hiện gia súc bị bệnh.
– Sử dụng kháng sinh: Kanamycin, Neomycin, Gentamycin, Norfloxacin, Marbofloxacin. Liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
– Tiêm các thuốc trợ tim, trợ sức như long não, cafein, anagil và vitamin B1, vitamin C.
– Trong những trường hợp cần thiết có thể truyền dịch.
1.3. Ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh cho vật nuôi
1.3.1. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất vaccine phòng bệnh cho vật nuôi
a. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất vaccine DNA tái tổ hợp
– Vaccine DNA tái tổ hợp là loại vaccine được sản xuất bằng cách sử dụng các gene mã hoá kháng nguyên của vi sinh vật gây bệnh để tổng hợp ra các phân tử DNA tái tổ hợp.
– Vaccine này có khả năng kích thích cơ thể vật nuôi chống lại các vi sinh vật gây bệnh.
b. Ưu điểm của vaccine DNA tái tổ hợp
– Các loại vaccine thông thường được sản xuất từ virus, vi khuẩn bất hoạt hoặc các protein của chúng.
– Vaccine DNA tái tổ hợp được sản xuất bằng cách sử dụng các gene mã hoá kháng nguyên của vi khuẩn hoặc virus để tổng hợp các phân tử DNA tái tổ hợp.
– Loại vaccine này không thể tạo ra toàn bộ mầm bệnh, có độ an toàn cao và kích hoạt toàn bộ hệ thống miễn dịch của vật nuôi để bảo vệ cơ thể tốt hơn.
– Quy trình sản xuất vaccine DNA tái tổ hợp ít tốn kém và đơn giản hơn, có thể sản xuất trên quy mô lớn.
– Việc tổng hợp các đoạn DNA nhân tạo bằng cách sử dụng một quy trình hoá học giúp tăng tốc quy trình sản xuất vaccine và đáp ứng nhanh chóng với sự xuất hiện của biến thể hoặc virus mới.
1.3.2. Ứng dụng công nghệ sinh học trong phát hiện sớm virus gây bệnh ở vật nuôi
– Bệnh do virus gây ra có thể bùng phát thành dịch, gây thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường.
– Virus bệnh cần khoảng 23 ngày để nhân lên đủ số lượng có thể gây bệnh cho vật nuôi.
– Phát hiện sớm virus trên vật nuôi sẽ giúp nâng cao hiệu quả phòng, trị bệnh, hạn chế bùng phát thành dịch, giảm thiểu tổn thất cho người chăn nuôi.
– Quy trình phát hiện sớm virus gây bệnh trên vật nuôi gồm các bước cơ bản như trong Hình.
Hình. Các bước phát hiện sớm virus gây bệnh ở vật nuôi bằng công nghệ sinh học