1.1. Thức ăn chăn nuôi
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thức ăn chăn nuôi
– Thức ăn chăn nuôi bao gồm các sản phẩm vật nuôi ăn, uống tươi, sống hoặc đã qua chế biến.
– Thức ăn chăn nuôi chia thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung và thức ăn truyền thống.
Hình 7.1. Vai trò của thức ăn chăn nuôi
1.1.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi
– Thức ăn chăn nuôi chia thành nước và chất khô.
– Chất khô bao gồm nhóm hữu cơ (protein, lipid, carbohydrate, vitamin) và vô cơ (chất khoáng).
1.1.3. Vai trò của các nhóm thức ăn đối với vật nuôi
1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi
– Nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi là lượng chất cần thiết để duy trì sự sống và sản xuất.
– Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào loài, giống, giai đoạn phát triển và khả năng sản xuất của vật nuôi.
– Nhu cầu dinh dưỡng quan trọng để xác định tiêu chuẩn ăn và khẩu phần ăn cho vật nuôi.
– Nhu cầu dinh dưỡng bao gồm duy trì và sản xuất.
1.3. Tiêu chuẩn ăn của vật nuôi
1.3.1. Khái niệm
– Tiêu chuẩn ăn là lượng ăn cung cấp cho vật nuôi trong một ngày để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
– Tiêu chuẩn ăn dựa trên các chỉ số dinh dưỡng.
– Cần thực hiện thí nghiệm đối với từng loài, độ tuổi, khối lượng cơ thể, trạng thái sinh lí và khả năng sản xuất để xây dựng tiêu chuẩn ăn cho vật nuôi.
1.3.2. Các chỉ số dinh dưỡng biểu thị tiêu chuẩn ăn
a) Năng lượng
– Carbohydrate, lipid, protein là các chất cung cấp năng lượng cho vật nuôi.
– Carbohydrate là nguồn chính cung cấp năng lượng cho vật nuôi.
– Năng lượng trong thức ăn được tính bằng Kcal hoặc Joule (J).
b) Protein
– Protein trong thức ăn cung cấp cho vật nuôi để tổng hợp hoạt chất sinh học, tạo mô và sản phẩm chăn nuôi.
– Chỉ số protein được tính dựa trên % protein thô trong vật chất khô của khẩu phần hoặc số gram protein tiêu hoá/1 kg thức ăn.
c) Chất khoáng
– Khoảng đa lượng: các nguyên tố Ca, P, Mg, Na, Cl,… cấu tạo cơ thể, tham gia hoạt động sinh lý. Tính bằng g/con/ngày.
– Khoảng vi lượng: các nguyên tố Fe, Cu, Co, Mn, Zn,… cấu trúc enzyme, phản ứng sinh hoá. Tính bằng mg/con/ngày.
d) Vitamin
– Vitamin có tác dụng điều hoà quá trình trao đổi chất trong vật nuôi. Nhu cầu vitamin tính bằng mg/kg hoặc ug/kg thức ăn.
– Cần quan tâm đến hàm lượng chất xơ và amino acid thiết yếu khi xây dựng tiêu chuẩn ăn cho vật nuôi.
1.4. Khẩu phần ăn của vật nuôi
1.4.1. Khái niệm
– Khẩu phần ăn là lượng thức ăn cung cấp hằng ngày cho vật nuôi, đảm bảo sự sống và sản xuất.
– Tiêu chuẩn ăn đã được cụ thể hoá bằng các loại thức ăn xác định với khối lượng hoặc tỉ lệ nhất định.
– Khẩu phần ăn bao gồm khẩu phần duy trì và sản xuất.
Ví dụ:
– Tiêu chuẩn ăn của mỗi lợn nái ở giai đoạn hậu bị:
+ Năng lượng: 7,000 Kcal
+ Protein: 308 g
+ Ca: 16 g
+ P: 11 g
+ NaCl: 11 g
– Khẩu phần ăn của mỗi lợn nái gồm:
+ Rau lang: 5 kg
+ Cám loại 2: 1,5 kg
+ Ngô: 0,45 kg
+ Bột cá: 0,1 kg
+ Khô dầu lạc: 0,2 kg.
(Nguồn: Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Hùng Sơn, Nguyễn Thị Xuân, Nguyễn Thị Dương Huyền và Nguyễn Ngọc Bằng (2020). Giáo trình Nhập môn chăn nuôi, NXB Học viện Nông nghiệp).
1.4.2. Nguyên tắc lập khẩu phần và phối trộn thức ăn
– Các nguyên tắc cần đảm bảo khi lập khẩu phần ăn để đảm bảo tiêu hoá tốt và hấp thụ dinh dưỡng cho vật nuôi.
– Phối trộn thức ăn là phương pháp kết hợp nguyên liệu thức ăn để tạo thức ăn hỗn hợp giúp tăng trưởng và giảm chi phí trong chăn nuôi, nâng cao giá trị sản xuất và lợi nhuận.