1.1. Tình hình phát triển kinh tế
– Các giai đoạn phát triển của kinh tế Nhật Bản:
+ Giai đoạn 1955 – 1972: Công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế của chính phủ Nhật Bản diễn ra thành công. Tốc độ tăng GDP cao, bình quân khoảng 10%/ năm, trở thành một nước phát triển.
+ Giai đoạn 1973 – 1992: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng những năm 70 và “thời kì bong bóng kinh tế” năm 1991 đã dẫn đến kinh tế trì trệ kéo dài.
+ Giai đoạn 1992 đến nay: Sau giai đoạn tăng trưởng kinh tế cao từ năm 2002 đến năm 2006, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào những năm 2007 – 2008 cùng với thiên tai, dịch bệnh khiến tốc độ tăng GDP của Nhật Bản xuống thấp.
Bảng 1. Quy mô GDP theo giá hiện hành và tốc độ tăng GDP của Nhật Bản giai đoạn 1961 – 2020
(Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2022)
– Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ có tỉ trọng cao nhất (gần 70%), nông nghiệp có tỉ trọng nhỏ nhất (khoảng 1%). Nền kinh tế Nhật Bản phát triển ở trình độ cao, các ngành kinh tế ứng dụng nhiều thành tựu của khoa học – công nghệ.
– Thách thức:
+ Kinh tế Nhật Bản đang đối mặt với nhiều thách thức như: dân số già, mức nợ công cao, phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu từ bên ngoài, sự cạnh tranh gay gắt của các nước, thiên tai,…
+ Để nâng cao vị thế trong nền kinh tế thế giới, Nhật Bản đang tập trung phát triển kinh tế số (rô-bốt, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thực tế ảo,…).
1.2. Các ngành kinh tế
1.2.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
– Chiếm tỉ lệ nhỏ (chỉ khoảng 1%) trong cơ cấu GDP và thu hút khoảng 3% lực lượng lao động (năm 2020);
– Vai trò: đáp ứng một phần nhu cầu về lương thực, thực phẩm của người dân và tạo ra một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.
Hình 1. Bản đồ phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản Nhật Bản năm 2020
a) Nông nghiệp: sản xuất theo hướng thâm canh với quy mô nhỏ, áp dụng công nghệ tiên tiến, cho năng suất cao với chất lượng hàng đầu thế giới.
– Trồng trọt:
+ Có vị trí quan trọng, chiếm hơn 60% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp (năm 2020). Nhật Bản chú trọng sản xuất những sản phẩm trồng trọt cao cấp.
+ Trình độ cơ giới hoá nông nghiệp rất cao. Các sản phẩm chính gồm: lúa gạo, lúa mì, rau, cây ăn quả.
+ Các vùng trồng trọt chính là đảo Hô-cai-đô, tỉnh Cu-ma-mô-tô, tỉnh Ca-ga-oa, tỉnh A-ki-ta, …
– Chăn nuôi:
+ Tương đối phát triển, tỉ trọng có xu hướng tăng.
+ Các vật nuôi chính là bò, lợn, gia cầm. Ngành chăn nuôi bò, nhất là bò sữa được coi là một thành tựu của nông nghiệp Nhật Bản, chủ yếu tập trung ở Hô-cai-đô.
b) Lâm nghiệp
– Lâm nghiệp được chú trọng phát triển.
– Nhật Bản có diện tích và tỉ lệ che phủ rừng lớn, rừng có vai trò quan trọng đối với việc chống xói mòn đất và bảo vệ môi trường. Rừng trồng chiếm khoảng 40% tổng diện tích rừng.
– Nhật Bản vẫn phải nhập gỗ nguyên liệu và nhiều sản phẩm từ gỗ.
Bảng 2. Một số chỉ số của ngành lâm nghiệp nhật bản giai đoạn 2000 – 2020
(Đơn vị: triệu m3)
(Nguồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc, 2022)
c) Thuỷ sản
– Khai thác thuỷ sản:
+ Có lịch sử phát triển lâu đời ở Nhật Bản, đạt đến mức công nghiệp hoá và được phát triển ở hầu khắp đất nước.
+ Sản lượng thuỷ sản khai thác năm 2020 là 3,2 triệu tấn (đứng thứ tám thế giới). Các loài khai thác chủ yếu là cá ngừ, cá hồi, cá thu, cua, tôm, mực ống, ….
+ Thuỷ sản khai thác là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Nhật Bản.
– Nuôi trồng thuỷ sản:
+ Được chú trọng phát triển.
+ Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đạt 1 triệu tấn năm 2020 (đứng thứ 14 trên thế giới).
+ Các loài thuỷ sản được nuôi trồng chủ yếu là tôm, rong biển, trai lấy ngọc, hàu, …
1.2.2. Công nghiệp
– Tình hình phát triển:
+ Đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nhật Bản, chiếm khoảng 29% GDP và thu hút khoảng 27% lao động (năm 2020), tạo ra khối lượng hàng hóa xuất khẩu lớn nhất cho đất nước.
+ Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, có nhiều ngành đứng đầu thế giới về kĩ thuật, công nghệ tiên tiến như công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử – tin học,…
+ Các trung tâm công nghiệp lớn nhất của Nhật Bản nằm dọc bờ biển hoặc gần các vịnh lớn. Hiện nay, Nhật Bản đang đầu tư mạnh vào các ngành năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo; công nghiệp hàng không – vũ trụ; công nghệ sinh học và dược phẩm, ….
Hình 2. Bản đồ phân bố công nghiệp Nhật Bản năm 2020
– Một số ngành công nghiệp chính:
+ Công nghiệp chế tạo: Phát triển mạnh và chiếm khoảng 40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu. Các sản phẩm nổi bật là tàu biển (sản xuất khoảng 20% số tàu biển thế giới mỗi năm), ô tô (chiếm 10% sản lượng ô tô thế giới).
+ Công nghiệp điện tử – tin học: đứng hàng đầu thế giới với các sản phẩm điện tử tiêu dùng, máy tính, ti vi, chất bán dẫn (chiếm khoảng 10% thế giới), rô-bốt (chiếm 45% sản lượng của thế giới),…
1.2.3. Dịch vụ
– Là ngành kinh tế đóng góp phần lớn vào GDP (khoảng 69,5%) và thu hút 72,9% lực lượng lao động của Nhật Bản (năm 2020).
– Các ngành dịch vụ có vai trò quan trọng của Nhật Bản là thương mại, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng và du lịch.
a) Thương mại
– Nội thương: Đóng góp khoảng 13 – 14% GDP (giai đoạn 2010 – 2020); Các hoạt động buôn bán chủ yếu diễn ra ở các chợ truyền thống, siêu thị, trung tâm thương mại,…; Thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng.
– Ngoại thương:
+ Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt hơn 1500 tỉ USD. Mức xuất khẩu khá thấp so với quy mô GDP.
+ Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị điện tử, thiết bị y tế, hóa chất, nhựa…. Các mặt hàng nhập khẩu chính là năng lượng, nguyên liệu công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp…
b) Giao thông vận tải
– Hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và giao thương quốc tế.
– Giao thông đường sắt được chú trọng phát triển, đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hành khách và hàng hoá.
– Giao thông vận tải đường bộ với chiều dài mạng lưới hơn 1,2 triệu km, chiếm hơn 90% khối lượng vận tải hàng hóa trong nước (năm 2020).
– Đường hàng không, đường biển của Nhật Bản đều phát triển mạnh.
c) Tài chính ngân hàng
– Là một trong những trung tâm tài chính quan trọng của thế giới.
– Tô-ky-ô là trung tâm tài chính lớn nhất của đất nước, là nơi đặt trụ sở của nhiều ngân hàng và công ty bảo hiểm lớn trên thế giới.
d) Du lịch
– Hoạt động du lịch phát triển mạnh, đóng góp khoảng 7% vào GDP (năm 2019).
– Ngành du lịch phát triển dựa trên cơ sở: tài nguyên du lịch rất đa dạng; cơ sở vật chất, kĩ thuật, kết cấu hạ tầng phát triển hiện đại; dịch vụ du lịch đa dạng, chất lượng cao,…
– Năm 2019, Nhật Bản thu hút được 31,8 triệu khách du lịch quốc tế (đứng thứ 12 thế giới), doanh thu từ khách du lịch quốc tế đạt 46,1 tỉ USD (đứng thứ 7 thế giới). Du lịch nội địa đóng vai trò quan trọng.
– Các địa điểm du lịch nổi tiếng ở Nhật Bản là núi Phú Sĩ, tháp Tô-ky-ô, Cố đô Ky-ô tô, ….
Hình 3. Núi Phú Sĩ của Nhật Bản
1.3. Các vùng kinh tế kết nối tri thức
Các vùng kinh tế của Nhật Bản gắn với bốn đảo lớn.
Bảng 3. Các vùng kinh tế của Nhật Bản năm 2020