Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Trao duyên – Nguyễn Du – Ngữ văn 11 Tập 2 Kết Nối Tri Thức

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả Nguyễn Du

a. Tiểu sử:

– Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

– Tổ tiên Nguyễn Du vốn từ làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Hà Nội), sau đó di cư vào xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền (nay là làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh).

– Nguyễn Du may mắn được tiếp nhận truyền thống văn hóa của nhiều vùng quê khác nhau.

– Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sống tại Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý. Ông đã có dịp hiểu biết về cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến – những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác của ông sau này.

– Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấm nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.

– Từ năm 1789, Nguyễn Du đã rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ hơn chục năm ở các vùng nông thôn khác nhau đã tạo điều kiện cho Nguyễn Du có một vốn sống thực tế phong phú thô thúc ông suy ngẫm nhiều về xã hội, thân phận con người tạo tiền đề cho việc hình thành tài năng và bản lĩnh văn chương.

– Sau nhiều năm sống chật vật ở các vùng quê khác nhau, năm 1802, Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn.

– Năm 1820, Nguyễn Du được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường đã mất vào ngày 10 tháng 8 năm 1820.

– Năm 1965, Hội đồng Hòa bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là danh nhân văn hóa thế giới.

 

b. Sự nghiệp sáng tác

* Các tác phẩm chính:

– Sáng tác bằng chữ Hán: gồm 249 bài thơ chữ Hán do Nguyễn Du viết vào các thời kỳ khác nhau.

+ Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của Thanh Hiên): 78 bài viết chủ yếu trong những năm tháng trước khi ra làm quan nhà Nguyễn.

+ Nam trung tạp ngâm (Các bài thơ ngâm khi ở phương Nam): 40 bài viết thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình, những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh quê hương ông.

+ Bắc hành tạp lục (Ghi chép trong chuyến đi sang phương Bắc) gồm 131 bài thơ sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc.

=> Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của ông.

– Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.

 

c. Đặc điểm nội dung và nghệ thuật

* Đặc điểm nội dung:

– Tình cảm chân thành, sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh, phụ nữ.

– Nguyễn Du đã đề cập đến một vấn đề rất mới, nhưng cũng rất quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học: xã hội cần phải trân trọng những giá trị tinh thần, do đó cần phải trân trọng chủ thể sáng tạo ra những giá trị tinh thần đó.

– Sáng tác của Nguyễn Du cũng đề cao hạnh phúc của con người tự nhiên, trần thế.

=> Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa văn học cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX.

* Đặc điểm nghệ thuật

– Thể thơ phong phú: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật và ca, hành (nhạc phủ)…

– Góp phần trau dồi ngôn ngữ văn học dân tộc, làm giàu cho tiếng Việt qua việc Việt hóa yếu tố ngôn ngữ ngoại nhập.

1.1.2. Tác phẩm

a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

– Đoạn trích Trao duyên được trích trong “Truyện Kiều” (Đoạn trường tân thanh).

– Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều thuộc phần Gia biến và Lưu lạc. Đây là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân khi muốn nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng còn nàng thì bán mình để chuộc cha.

 

b. Ý nghĩa nhan đề:

– Trao duyên: Gửi duyên, gửi tình của mình cho người khác, nhờ họ nối lại mối duyên dang dở của mình.

– Nhan đề “Trao duyên”: Bọn sai nha vu oan sai đối với gia đình Thúy Kiều, nàng buộc phải hy sinh mối tình với Kim Trọng, bán mình lấy tiền hối lộ cho chúng để cha và em khỏi đòn tra khảo dã man. Việc bán mình đã xong, nàng ngồi suốt đêm suy nghĩ về mối duyên dang dở, rồi nhờ em gái là Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.

=> Nhan đề đã gửi gắm được nội dung của đoạn trích.

 

c. Bố cục văn bản:

Phần 1: Từ đầu đến “Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”. Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân.

Phần 2: Tiếp theo đến “Rảy xin chén nước cho người thác oan”. Kiều trao tín vật đính ước cho em cùng với lời dặn dò.

Phần 3: Còn lại. Nỗi đau đớn, dằn vặt của Thúy Kiều.

1.2. Đọc hiểu văn bản 

1.2.1. Thúy Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu thơ đầu)

* 2 câu đầu: hoàn cảnh đặc biệt khác thường.

Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

– Cậy → nhờ (cậy – thanh trắc → âm điệu nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói; nhờ – thanh bằng) → hàm ý hi vọng tha thiết của một lời trăng trối, có ý tựa nương, gửi gắm, vật nài, tin tưởng nơi quan hệ ruột thịt. Nàng dùng từ này vì việc nàng cậy nhờ vừa đột ngột vừa rất quan trọng với cả hai người.

– Chịu → nhận (tự nguyện) → nài ép, bắt buộc, không nhận không được.

– Lạy → thái độ kính cẩn với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.

– Thưa → thái độ kính cẩn, trang trọng

=> Hoàn cảnh đặc biệt khác thường: Kiều là người phiền lụy, mang ơn chính người em gái ruột của mình.

Cảnh Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân

Cảnh Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân

 

* 10 câu tiếp:

Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.

Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

– Tương tư: tình yêu nam nữ; “gánh tương tư”→ người xưa xem tình yêu là một gánh nghĩa vụ, gánh nặng, chữ tình đi liền với chữ nghĩa, giữa những người yêu nhau có mối duyên tiền định, sẵn có từ kiếp trước

– Câu 3: sự dang dở, tình yêu tan vỡ.

+ Mối tơ thừa – mối tình duyên Kim – Kiều → cách nói nhún mình → trân trọng với Vân vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.

+ Mặc em → phó mặc, ủy thác → vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời → Câu 3 – 4: Thúy Kiều mong muốn, ép buộc Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng.

– Câu 5 → 8: kể lại vắn tắt câu chuyện tình yêu của Kiều- Kim.

– Câu 9 → 12: lời thuyết phục Thúy Vân của Kiều

+ Ngày xuân → phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ → tuổi trẻ.

→ Lí do thứ nhất: Thúy Vân còn trẻ.

+ Tình máu mủ→ tình cảm chị em ruột thịt.

+ Lời nước non → lời nguyện ước trong tình yêu.

→ Lí do thứ hai: Viện đến tình cảm chị em ruột thịt, Kiều mong Vân thay mình trả nghĩa với chàng Kim.

+ Thành ngữ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối” → chỉ cái chết.

→ Lí do thứ ba: Được vậy thì Kiều có chết cũng được mãn nguyện, thơm lây vì em đã giúp mình sống trọn nghĩa với chàng Kim.

=> Phẩm chất của Thúy Kiều:

+ Sắc sảo khôn ngoan.

+ Luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình → đức hi sinh, lòng vị tha.

1.2.2. Thúy Kiều trao kỉ vật cho em và dặn dò em (14 câu thơ tiếp theo)

* Câu 13 – 14:

Chiếc thoa với bức tờ mây
Duyên này thì giữ, vật này của chung.

– Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân: chiếc vành, bức tờ mây.

→ Với người ngoài cuộc: ko có giá trị vật chất đáng kể.

→ Với Thúy Kiều: quý giá, gợi tình cảm sâu nặng, lời thề ước thiêng liêng của Kim – Kiều.

– “Của chung”: của Kim, Kiều.

→ nay còn là của Vân.

→ tiếc nuối, đau đớn.

→ Kiều chỉ có thể trao duyên (nghĩa) nhưng tình ko thể trao → ko thanh thản → nghĩ đến cái chết.

– Của tin : phím đàn, mảnh hương nguyền → những vật gắn bó, gợi tình yêu Kim – Kiều.

=> Trao kỉ vật cho em, lí trí Kiều bảo phải trao nhưng tình cảm thì muốn níu giữ. Biết bao giằng xé trong hai chữ “của chung” ấy. Biết bao tiếc nuối, đớn đau. Nàng tự nhận mình là “người mệnh bạc”- người có số phận bất hạnh. Nàng chỉ có thể phó thác cho Vân việc nối mối duyên dang dở với Kim Trọng để trả nghĩa cho chàng chứ ko thể trao tình yêu. Nên sau khi trao kỉ vật, trao duyên rồi nhưng nàng ko tìm được sự thanh thản. Nàng coi mình như đã chết…

 

* Câu 15 – 24:

Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên!

Dạ đài cách mặt, khuất lời,
Rảy xin chén nước cho người thác oan.

– Cảnh sum họp của Kim Trọng – Thúy Vân >< Linh hồn cô độc, bất hạnh của Thúy Kiều → tình yêu thủy chung, mãnh liệt → ý thức ngày càng rõ hơn về bi kịch của Thúy Kiều.

– Ngày xưa → thời gian quá khứ xa xôi → thời gian tâm lí, chia cuộc đời Kiều làm hai mảng đối lập: Quá khứ >< Hiện tại, hạnh phúc, tươi chia li, tan vỡ đột ngột >< đẹp, rực rỡ, thảm khốc.

→ Quá khứ đã trở thành ảo ảnh vô cùng xa xôi.

– Hàng loạt những từ nói về cái chết : hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, thác oan → nỗi đau đớn tuyệt vọng và dự cảm tương lai bất hạnh của Kiều.

– “Mất người … thác oan” → Kiều vẽ ra viễn cảnh tương lai đối lập giữa một bên là cảnh sum vầy của Kim Trọng – Thúy Vân với một bên là linh hồn cô độc, bất hạnh của nàng.

=> Dù có chết nàng vẫn ko quên được mối tình với chàng Kim.

1.2.3. Tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng của Thúy Kiều (8 câu thơ cuối)

Bây giờ trâm gãy bình tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân!

Ôi Kim Lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!

Ý thức về hiện tại: Bây giờ.

+ Trâm gãy bình tan.

Phận bạc như vôi.

Nước chảy, hoa trôi.

→ Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người.

– Hàng loạt các câu cảm thán:

tình yêu mãnh liệt >< sự chia biệt vĩnh viễn.

nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng.

– “Người mệnh bạc” (phần trên) → người phụ bạc.

– “Lạy” (lạy tình quân) → tạ lỗi.

– Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.

=> Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác → đức hi sinh cao quý. 8 câu cuối, Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại với người vắng mặt (Kim Trọng). Hàng loạt các câu cảm thán gợi tình yêu mãnh liệt nhưng sự chia biệt là vĩnh viễn. Bi kịch càng lên cao, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng, quên cả ý tứ để chuyển sang nói với người vắng mặt là chàng Kim.

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Vẻ đẹp nhân cách của Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân. Qua tâm trạng Thuý Kiều, đoạn trích cho thấy sức cảm thông lạ lùng của đại thi hào Nguyễn Du với thân phận bi kịch và khát vọng tình yêu của con người.

1.3.2. Về nghệ thuật

– Nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật.

– Sử dụng hình ảnh tượng trưng, ước lệ…

– Sử dụng thành công ngôn ngữ, thể thơ của dân tộc.