Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm – Ngữ văn 11 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả Ngô Thì Nhậm

a. Tiểu sử:

– Ngô Thì Nhậm (1746- 1803), hiệu là Hi Doãn

– Ông từng đỗ Tiến sĩ làm quan cho nhà Lê- Trịnh, sau đi theo phong trào Tây Sơn và có nhiều đóng góp tích cực. Nhiều văn kiện giấy tờ Tây Sơn do ông soạn thảo

– Ông là người có tài năng và ý chí lớn.

 

b. Sự nghiệp sáng tác

* Tác phẩm chính:

– Về văn: Kim mã hành dư (Lúc làm việc công nhàn rỗi), Hàn các anh hoa (Tinh hoa nơi gác văn), Bang giao hảo thoại (Lời hay trong các bang giao).

– Về thơ: Yên Đài thu vịnh (Vịnh cảnh thu nơi Yên Đài), Cúc hoa bách vịnh (Trăm vần thơ vịnh hoa cúc).

– Ông còn là tác giả của Hoàng Lê nhất thống chí.

* Phong cách nghệ thuật: Ông là cây đại bút về văn chính luận.

1.1.2. Tác phẩm

a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

Bài chiếu được viết vào khoảng những năm 1788 – 1789 nhằm thuyết phục các sĩ phu Bắc Hà, tức các trí thức của triều đại cũ (Lê- Trịnh) ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.

 

b. Thể loại:

– Chiếu thuộc loại văn nghị luận cổ, thường do vua chúa ban ra để triều đình và nhân dân thực hiện.

– Có thể do vua đích thân viết nhưng thường do các văn tài võ lược viết thay vua.

 

c. Bố cục văn bản:

– Phần 1 (từ đầu đến ý trời sinh ra người hiền vậy): Mối quan hệ giữa người hiền và thiên tử

– Phần 2 (tiếp đến buổi ban đầu trẫm hay sao?): Cách ứng xử của hiền tài khi Tây Sơn ra bắc diệt Trịnh

– Phần 3 (còn lại): Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung

 

d. Tóm tắt tác phẩm:

Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803) hiệu là Hi Doãn, người làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội. Cha ông là Ngô Thì Sĩ, từng làm quan trong phủ chúa Trịnh. Ngô Thì Nhậm xuất thân trong gia đình có truyền thống thơ văn. Ông đỗ tiến sĩ năm 1775, từng làm quan dưới triều Lê Cảnh Hưng. Sau ông theo giúp Tây Sơn và được Nguyễn Huệ tin dùng. Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, đặt niên hiệu là Quang Trung. Sau khi lên ngôi, vua Quang Trung chú ý ngay đến việc tìm kiếm nhân tài. Ông giao cho Ngô Thì Nhậm viết Chiếu cầu hiền để kêu gọi người hiền tài ra giúp nước. Chiếu cầu hiền là tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cho loại văn bản nghị luận trung đại. Ở loại tác phẩm này, người viết chú trọng đưa ra những lí lẽ để thuyết phục người nghe. Những lí lẽ mà Ngô Thì Nhậm đưa ra để kêu gọi người hiền tài đều rất sắc sảo, hợp đạo lí.

1.2. Đọc hiểu văn bản

1.2.1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử

– Người hiền tài như ngôi sao sáng trên trời: so sánh người hiền tài như vì sao tinh tú → đề cao vị trí, vai trò của người hiền tài.

– Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần: Bắc Thần (sao Bắc Đẩu) tượng trưng cho ngôi vua → người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.

→ Mối quan hệ gắn bó, vai trò của người hiền đối với thiên tử trong công cuộc trị nước.

– “Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy.” 

=> Mượn ý trời, xem việc người hiền tài về với thiên tử là hợp quy luật, nếu người hiền tài tự giấu mình là trái ý trời → cách nói gián tiếp, trực tiếp ngắn gọn, giàu hình ảnh → luận đề thuyết phục người đọc, đánh trúng tâm lí của kẻ sĩ – những con người luôn muốn đem sức mình cho giang sơn xã tắc.

1.2.2. Thực trạng và nhu cầu của thời đại

* Thái độ của sĩ phu Bắc Hà và tâm trạng của vua Quang Trung

– Thái độ của sĩ phu Bắc Hà:

+ “Kẻ sĩ ẩn trong ngòi khe trốn tránh việc đời”: kẻ sĩ mai danh ẩn tích uổng phí tài năng.

+ “Những bậc tinh anh trong triều đương phải kiêng dè không dám lên tiếng”: người ra làm quan thì giữ mình không dám nỏi thẳng.

+ Nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước

– Tâm trạng của vua Quang Trung:

+ “Nay trẫm đang lắng nghe, ngày đêm mong mỏi,…”: khắc khoải chờ người hiền ra giúp nước

+ Hàng loạt các câu hỏi ( hay trẫm ít đức…? Hay đang thời đổ nát…?): thái độ khiêm tốn, chân thành nêu rõ lịch sử đã sang trang, cơ hội để người hiền tài ra giúp nước. Câu hỏi buộc người nghe phải thay đổi cách ứng xử.

 

* Thực trạng và nhu cầu của thời đại

– Thực trạng:

+ Triều đình chưa ổn định

+ Biên ải chưa yên

+ Dân chưa lại sức

+ Ân đức vua chưa thấm nhuần khắp nơi

=> Triều đại mới lập, nhiều nhiệm vụ, khó khăn mới.

– Nhu cầu của thời đại:

+ Hình ảnh “Một cái cột không thể đỡ nổi căn nhà lớn,…trị bình” → khẳng định vai trò to lớn của người hiền.

+ Dẫn lời Khổng Tử: “Cứ cái ấp mười nhà…của trẫm sao?” → khẳng định nước ta có nhiều nhân tài, họ cần ra giúp nước.

+ Lời tâm sự chân thành, khiêm nhường nhưng kiên quyết và đầy sức thuyết phục.

+ Quang Trung là một vị vua yêu nước, thương dân, có lòng chiêu hiền đãi sĩ.

=> Lí do hoàn toàn đều xuất phát từ quyền lợi của dân, mọi chủ trương chiến lược đều xuất phát từ khát vọng đất nước cường thịnh.

 

* Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung

– Đối tượng nhận chiếu: Các bậc quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ…tài cao mưu hay dâng sớ tâu bày → Lời cầu hiền mang tính dân chủ sâu sắc

– Mục đích: làm rạng rỡ chốn vương đình

→ Mục đích cao cả, vì đất nước, tổ quốc, dân tộc

– Đường lối tiếp nhận người hiền:

+ Tự mình dâng thư tâu bày

+ Quan văn, quan võ được phép tiến cử

+ Những người ở ẩn được phép tự tiến cử

=> Khẳng định tính dân chủ qua hình thức tự tiến cử và tiến cử.

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên trí thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước.

1.3.2. Về nghệ thuật

– Lập luận chặt chẽ, hợp lí, thuyết phục.

– Lời lẽ khiêm nhường, chân thành.

– Từ ngữ, hình ảnh:

+ Sử dụng điển cố, hình ảnh ẩn dụ;

+ Từ ngữ giàu sức gợi.