Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Nhớ đồng – Tố Hữu – Ngữ văn 11 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả Tố Hữu

a. Tiểu sử:

– Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.

– Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương.

– Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.

– Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

Tố Hữu (1920 - 2000)

Tố Hữu (1920 – 2000)

 

b. Sự nghiệp sáng tác

* Tác phẩm chính:

– Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946);

– Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954);

– Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961);

– Tập thơ “Ra trận” và tập “Máu và hoa”;

– Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm về cuộc đời của tác giả.

* Phong cách nghệ thuật:

– Đường thơ, đường cách mạng: con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.

– Phong cách thơ Tố Hữu:

+ Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị;

+ Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn;

+ Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình, ngọt ngào;

+ Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà.

⇒ Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người.

1.1.2. Tác phẩm

a. Xuất xứ:

– Nhớ đồng được viết trong thời gian tác giả bị thực dân Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ (thuộc Thừa Thiên Huế). Sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công, bài thơ được đưa vào tập Thơ (tức Từ ấy).

 

b. Hoàn cảnh sáng tác:

Nhớ đồng được tác giả Tố Hữu sáng tác trong hoàn cảnh tù đày. Bài thơ thể hiện rõ tâm sự của một người thanh niên yêu nước giàu nhiệt huyết, khao khát tự do, nôn nóng muốn trở về sát cánh với đồng chí, đồng bào lúc phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đang phát triển mạnh mẽ.

 

c. Phương thức biểu đạt:

Văn bản Nhớ đông có phương thức biểu đạt là biểu cảm.

 

d. Bố cục văn bản:

– Phần 1: Từ đầu đến… thiệt thà: Thể hiện nổi nhớ cuộc sống bên ngoài nhà tù

– Phần 2: Tiếp theo đến… ngát trời: Những nhớ nhung về chính mình khi chưa vào vòng lao lí

– Phần 3: còn lại: Quay trở lại hiện tại với nỗi nhớ đến nao lòng.

 

e. Tóm tắt tác phẩm:

Bài thơ là nỗi nhớ đồng quê tha thiết trong cảnh lao tù. Cùng với nỗi nhớ,cảnh đồng quê hiện ra một cách bình dị thân thuộc. Không gian nhớ đồng là buổi sớm mai do đó bộc lộ niềm hi vọng mãnh liệt và đậm chất lãng mạn. Nỗi nhớ gắn liền với niềm say mê lí tưởng và sự khao khát tự do. Bài thơ là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngoài của người chiến sĩ cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.

1.2. Đọc hiểu văn bản 

1.2.1. Nỗi nhớ của người tù cộng sản với cuộc sống bên ngoài nhà tù

* Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ tiếng hò, được lặp lại nhiều lần:

– Tiếng hò lẻ loi đơn độc giữ trời trưa → Nhân vật trữ tình cảm nhận được sự hiu quạnh

+ Không gian đồng vắng.

+ Thời gian trưa vắng.

+ Hiu quạnh của đời buồn tủi nhọc nhằn.

+ Lòng người đang bị giam cầm trong tù ngục cách biệt với cuộc sống bên ngoài.

– Tiếng hò đã đồng cảm, hoà điệu của nhiều nỗi hiu quạnh → Người chiến sĩ cách mạng thấy nhớ nhung da diết đồng quê, cuộc sống bên ngoài nhà tù.

– Tiếng than khắc khoải, da diết → Diễn tả cõi lòng hoang vắng vì bị cách biệt với thế giới bên ngoài → Nỗi hiu quạnh của người tha thiết yêu đời.

– Sự lặp lại → Nhấn mạnh liền ý liên kết nhiều nội dung khác nhau, tô đậm cảm xúc, khắc sâu ý tưởng → Triền miên vì nỗi nhớ da diết.

– Đồng quê thể hiện lên đậm đà nỗi nhớ của tác giả: Cồn thơm, ruồng tre mát, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai ngọt sắn bùi, chiều sương phủ bãi đồng, xóm làng và con đường thân thuộc, xóm nhà tranh thấp, con đường quen.

→ Tất cả đều đơn sơ gần gũi quen thuộc, thân thương nhưng bị ngăn cách.

 

* Con người gần gũi thân thuộc thân thương:

– Những lưng còng xuống luống cày.

– Những bàn tay vãi giống.

– Một giọng hò đưa bố mẹ già xa đơn chiếc (linh hồn đã khuất).

– Nỗi nhớ chân thật đậm tình thương mến

– Nhớ đến bản thân mình: Nhớ tới những ngày tháng tự do hoạt động cách mạng.

⇒ Say mê lý tưởng, khao khát tự do sôi nổi cho nên càng cảm thấy cô đơn với thực tại cuộc sống bị giam cầm.

1.2.2. Diễn biến tâm trạng của Tố Hữu

Nỗi nhớ biểu hiện tâm trạng nhà thơ:

+ Từ tiếng hò gợi nỗi nhớ đồng quê tha thiết: Hình ảnh đồng quê hiện lên đậm đà với: cồn thơm, ruộng tre mát, mạ xanh mơn mởn, khoai ngọt sắn bùi, chiều sương phủ bãi đồng, xóm làng, con đường thân thuộc → những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, thân thương nay đã trở nên xa cách.

+ Nỗi nhớ bao con người thân thuộc: từ cảnh sắc bóng dáng con người → người mẹ già nua → nhớ chính mình.

+ Nỗi nhớ dàn trải từ hiện tại trở về quá khứ → hiện tại.

⇒ Nhớ, tràn ngập xót thương, không chỉ buồn đằng sau là nỗi phẫn uất, bất bình với thực tại, niềm da diết nhớ thương, yêu cuộc sống, khao khát tự do.

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Tác phẩm đã cho chúng ta thấy một nỗi lòng nhớ thương da diết với cuộc đời, những tự do và chìm đắm trong sự say mê cách mạng của nhân vật trữ tình trong bà thơ. Cũng là điều mà tác giả muốn gửi gắm về một khát vọng tự do, khát vọng hòa bình, yêu quê hương và đất nước sâu nặng.

1.3.2. Về nghệ thuật

Tố Hữu với câu từ đầy chân thực và mộc mạc đã khắc họa thành công tác phẩm Nhớ đồng, sử dụng các phép điệp từ, so sánh, những hình ảnh thơ đầy màu sắc qua từng chi tiết. Qua đó, cho thấy tài năng của Tố Hữu với sự nghiệp phát triển văn học dân tộc Việt Nam.