Kho tàng tài liệu học tập phong phú.

Thực hành tiếng Việt trang 36 – Ngữ văn 11 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

1.1. Ngôn ngữ nói

– Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong giao tiếp hàng ngày giữa con người với con người, diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nói ít có điều kiện lự chọn, gọt giũa. 

– Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu : Giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng, ..  và có sự kết hợp giữa âm thanh, giọng điệu, các phương tiện bổ trợ ngôn ngữ khác như : nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,… của người nói. 

– Trong ngôn ngữ nói, từ ngữ được sử dụng khá đa dạng, có những lớp từ mang tính khẩu ngữ, có những từ ngữ mang tính khẩu ngữ, địa phương, các tiếng lóng, các biệt ngữ, các trợ từ, thán từ, … Về câu, ngôn ngữ nói hay dùng những câu tỉnh lược, nhưng cũng có khi câu nói rườm rà, chi tiết để người nghe có thể hiểu rõ nội dung giao tiếp.

– Cần phân biệt nói và đọc (thành tiếng) một văn bản. 

1.2. Ngôn ngữ viết

– Ngôn ngữ viết được tổ chức thành văn bản, được tiếp nhận bằng thị giác. Do đó, ngừơi viết có thể suy ngẫm, chỉnh sửa; người đọc cũng có điều kiện đọc lại, phân tích. Nhờ được ghi lại bằng văn bản, ngôn ngữ viết đến được với đông đảo người đọc trong phạm vi không gian rộng lớn và thời gian lâu dài. 

– Ngôn ngữ nói có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, …  Ngôn ngữ nói được sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu và văn  tự, của các hình ảnh minh hoạ, bảng biểu, sơ đồ…. 

– Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác, hệ thống ngôn  từ phù hợp.