1.1. Quy luật địa đới
a. Khái niệm
– Quy luật địa đới: Là quy luật về sự thay đổi của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực).
– Do Trái Đất hình cầu nên góc chiếu của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất giảm độ lớn từ xích đạo về cực đã kéo theo sự thay đổi của các yếu tố tự nhiên khác.
– Tính địa đới biểu hiện nhiệt rõ nhất ở các vùng đất bằng phẳng, rộng lớn.
b. Biểu hiện của quy luật
– Quy luật địa đới là quy luật phổ biến của vỏ địa lí, được thể hiện qua các yếu tố và thành phần tự nhiên.
– Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất:
+ Vành đai nóng. Ví dụ: giữa hai đường đẳng nhiệt năm + 20 °C của bán cầu Bắc và bán cầu Nam, trong khoảng giữa hai vĩ tuyến 30°B và 30°N.
+ Vành đai ôn hòa. Ví dụ: giữa các đường đẳng nhiệt năm + 20 °C và đường đẳng nhiệt + 10 °C tháng nóng nhất của hai bán cầu.
+ Vành đai lạnh. Ví dụ: giữa các đường đẳng nhiệt + 10 °C và 0 °C của tháng nóng nhất, ở vĩ độ cận cực của hai bán cầu.
+ Băng tuyết vĩnh cửu. Ví dụ: Nhiệt độ quanh năm đều dưới 0°C, bao quanh hai cực.
– Các đai khí áp, các đới gió và lượng mưa trên Trái Đất
+ Khí áp và gió thường xuyên trên Trái Đất cũng được phân bố theo các đai khí áp và các đới gió từ xích đạo về hai cực.
+ Lượng mưa có sự khác nhau giữa vùng xích đạo, chí tuyến, ôn đới và cực.
– Các đới khí hậu
+ Khí hậu được hình thành do tác động của bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển và bề mặt đệm.
+ Bức xạ mặt trời và hoàn lưu khí quyển là các yếu tố địa đới trên phạm vi rộng lớn nên tạo ra các đới khí hậu.
– Các nhóm đất và các kiểu thực vật chính
+ Sự phân bố của các thảm thực vật trên thế giới phụ thuộc nhiều vào khí hậu.
+ Đất chịu tác động mạnh mẽ của khí hậu và sinh vật.
=> Sự phân bố của đất và thực vật trên lục địa cũng thay đổi từ xích đạo về hai cực.
Các kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất
c. Ý nghĩa thực tiễn
– Hiểu biết sự phân bố các sự vật, hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất có tính quy luật từ xích đạo về hai cực giúp con người định hướng và có các hoạt động thực tiễn phù hợp với môi trường sống.
1.2. Quy luật phi địa đới
a. Khái niệm
– Khái niệm: Quy luật phi địa đới là quy luật về sự phân bố của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo kinh độ và theo độ cao.
– Nguyên nhân:
+ Các quá trình nội lực đã tạo ra lục địa, đại dương và địa hình núi cao.
+ Các thành phần tự nhiên ở bờ đông, bờ tây lục địa, ở độ cao núi khác nhau sẽ có những đặc điểm không giống nhau.
b. Biểu hiện của quy luật
– Theo kinh độ (quy luật địa ô)
+ Khái niệm: Là sự thay đổi của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo kinh độ.
+ Nguyên nhân: Sự phân bố lục địa và đại dương làm cho khí hậu và kéo theo một số thành phần tự nhiên thay đổi từ đông sang tây. Gần biển có tính chất đại dương rõ rệt, càng vào sâu trung tâm lục địa thì tính chất lục địa càng tăng.
+ Biểu hiện: Thể hiện rõ nhất ở các thảm thực vật phân bố từ tây sang đông.
– Theo đai cao (quy luật đai cao)
+ Khái niệm: Là sự thay đổi của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí theo độ cao địa hình.
+ Nguyên nhân: Sự thay đổi nhiệt ẩm theo độ cao ở miền núi.
+ Biểu hiện: Sự phân bố các vành đai thực vật và nhóm đất theo độ cao địa hình.
Mô phỏng sự phân bố các vành đai thực vật theo độ cao địa hình
c. Ý nghĩa thực tiễn
– Hiểu biết về sự phân hoá của tự nhiên theo kinh độ và đai cao cho phép xác định được các định hướng chung.
– Có biện pháp cụ thể để ứng xử với tự nhiên một cách hợp lí trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống hằng ngày.
* Kết luận:
– Các quy luật địa đới và phi địa đới diễn ra đồng thời và có tác động lẫn nhau.
– Quy luật nào phát huy mạnh hơn, chi phối thiên nhiên nhiều hơn lại phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.